Đơn vị nước ngoài duy nhất được trao giải thưởng chuyển đổi số Vietnam Digital Awards 2022. Giá dầu giảm, đồng đô la mạnh lên. Bằng sáng chế tiết lộ Surface Duo 3 sở hữu màn hình có thể gập lại. - Trường hợp cơ sở kinh doanh có các chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam công tác, giữ các chức vụ quản lý tại Việt Nam, hưởng lương tại Việt Nam theo hợp đồng lao động ký với cơ sở kinh doanh tại Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế GTGT của khoản tiền thuê nhà cho các chuyên gia nước ngoài này. 8 tháng đầu năm 2022, Việt Nam đầu tư gần 395,8 triệu USD ra nước ngoài. Có 5 dự án lớn mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là dự án Công ty cổ phần giải pháp năng lượng Vines sang các quốc gia lớn gồm: Hoa Kỳ, Canada, Pháp, Đức, Hà Lan với Đơn sáng chế quốc tế được nộp tại Cục sở hữu trí tuệ Việt Nam. Cục Sở hữu trí tuệ có trách nhiệm nhận đơn, thu phí và lệ phí, kiểm tra và xử lý đơn quốc tế theo quy định của Hiệp ước PCT, gửi đơn cho văn phòng quốc tế (WIPO) và cơ quan tra cứu quốc tế. Tra cứu quốc tế Mua Đèn pin Xhp70 26650 Led 1000 / 2000 siêu sáng chống nước 3 chế độ tiện dụng giá tốt. Mua hàng qua mạng uy tín, tiện lợi. Shopee đảm bảo nhận hàng, hoặc được hoàn lại tiền Giao Hàng Miễn Phí. XEM NGAY! EUtH. Chào Thư viện pháp luật, Tôi có câu hỏi liên quan tới tra cứu sáng chế ở Việt Nam. Tôi tra cứu đơn đăng ký sáng chế trên trang iplib của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam và trên trang patenscope. Tôi tìm thấy sáng chế mà tôi quan tâm trên trang patensope, trong mục designed state có Việt Nam. Nhưng trên iplib của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam không có sáng chế này. Tôi muốn hỏi có phải những sáng chế trên patenscope có designated state bao gồm Việt Nam thì mặc dù không tìm thấy trên iplib thì có được xem xét bảo hộ ở Việt Nam không? Tôi muốn hỏi là sau khi nộp đơn đăng ký sáng chế theo hiệp ước ở nước ngoài, có chỉ định Việt Nam thì để đăng ký sáng chế ở Việt Nam có bắt buộc phải nộp đơn ở Việt Nam nữa không? Ai có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí? Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ Khi nộp đơn đăng ký sáng chế theo hiệp ước ở nước ngoài, có chỉ định Việt Nam thì để đăng ký sáng chế ở Việt Nam có bắt buộc phải nộp đơn ở Việt Nam nữa không? Ai có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí?Căn cứ theo Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, được sửa đổi bởi khoản 25 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2022 Có hiệu lực ngày 01/01/2023 quy định về quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí như sauQuyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố tría Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;b Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng đó, tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí- Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình;- Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, tổ chức, cá nhân được giao quản lý nguồn gen cung cấp nguồn gen, tri thức truyền thống về nguồn gen theo hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc trường hợp quy định tại Điều 86a của Luật đây, Điều 86 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy địnhQuyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố tría Tác giả tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí của mình; b Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả dưới hình thức giao việc, thuê việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác và thỏa thuận đó không trái với quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Chính phủ quy định quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí được tạo ra do sử dụng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kinh phí từ ngân sách nhà Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân cùng nhau tạo ra hoặc đầu tư để tạo ra sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí thì các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền đăng ký và quyền đăng ký đó chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng Người có quyền đăng ký quy định tại Điều này có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp đã nộp đơn đăng ký. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộCăn cứ theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, quy định về điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ như sau- Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây+ Có tính mới;+ Có trình độ sáng tạo;+ Có khả năng áp dụng công Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây+ Có tính mới;+ Có khả năng áp dụng công nộp đơn đăng ký sáng chế theo hiệp ước ở nước ngoài, có chỉ định Việt Nam thì để đăng ký sáng chế ở Việt Nam có bắt buộc phải nộp đơn ở Việt Nam nữa không?Nộp đơn đăng ký sáng chế theo hiệp ước ở nước ngoài có chỉ định Việt Nam Tại Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 và khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2019 có nêu về căn cứ phát sinh, xác lập quyền sở hữu trí tuệ như sau- Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất l­ượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chư­ơng trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây ph­ương hại đến quyền tác Quyền sở hữu công nghiệp được xác lập như sau+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó;+ Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật kinh doanh đó;+ Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh Quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết định cấp Bằng bảo hộ giống cây trồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật đó, Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định tại Luật này hoặc công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký;Như vậy, khi công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì quyền đó được công nhận tại Việt Nam và được bảo hộ. Cũng giống như việc đăng ký sáng chế từ Việt Nam ra nước ngoài, các tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng tiến hành xác lập quyền đối với sáng chế của họ tại Việt Nam. Có hai cách thức để tiến hành đăng ký xác lập, bao gồm đăng ký trực tiếp tại Cơ quan SHTT Việt Nam hoặc đăng ký theo Hiệp ước hợp tác sáng chế PCT, sau đó chỉ định quốc gia Việt Nam. Cách thức 1 Đăng ký trực tiếp tại quốc gia Việt Nam. Đối với cách thức này, người nộp đơn hoàn toàn phải tuân thủ theo quy định pháp luật Việt Nam khi tiến hành đăng ký. Theo đó, hồ sơ đăng ký, thời gian, thủ tục xét nghiệm đơn sẽ được quy định pháp luật Việt Nam và được xử lý bởi Cục SHTT Việt Nam. Để tiến hành đăng ký, người nộp đơn cần cung cấp hồ sơ bao gồm Bản mô tả được dịch tiếng Việt; Thông tin tác giả; Thông tin chủ sở hữu; Tài liệu quyền ưu tiên nếu có. Cách thức 2 Nộp đơn thông qua Hiệp ước hợp tác sáng chế PCT, sau đó chỉ định quốc gia Việt Nam Đối với cách thức này, đơn đăng ký sẽ được xử lý qua 02 giai đoạn, bao gồm pha quốc tế và pha quốc gia. Giai đoạn 1 Pha quốc tế. Bạn đọc có thể tham khảo tại bài viết “Đăng ký sáng chế theo Hiệp ước hợp tác PCT có nguồn gốc tại Việt Nam”. Giai đoạn 2 Pha quốc gia. Thứ nhất, đối với đơn đăng ký sáng chế có chỉ định Việt Nam Để được vào pha quốc gia, theo quy định pháp luật Việt Nam, trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày nộp đơn quốc tế hoặc kể từ ngày ưu tiên nếu đơn có yêu cầu hưởng ngày ưu tiên, người nộp đơn phải nộp cho Cục SHTT 02 tờ khai đăng ký sáng chế; Bản sao đơn quốc tế trường hợp người nộp đơn yêu cầu vào giai đoạn quốc gia trước ngày công bố quốc tế; 01 bản dịch ra tiếng Việt của bản mô tả và bản tóm tắt trong đơn quốc tế bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 của Hiệp ước; Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ; Giấy ủy quyền trường hợp đơn nộp qua đại diện. Thứ hai, đối với đơn đăng ký có chọn Việt Nam Nếu trong đơn quốc tế có chọn Việt Nam thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ là cơ quan được chọn. Việc chọn Việt Nam phải được thực hiện trong thời hạn 22 tháng kể từ ngày ưu tiên hoặc 03 tháng kể từ ngày báo cáo tra cứu quốc tế được chuyển tới người nộp đơn hoặc thực hiện việc công bố theo Điều a của Hiệp ước hoặc đưa ra ý kiến chính thức theo Quy tắc 43bis của Quy chế thi hành Hiệp ước, tùy theo thời điểm nào kết thúc muộn hơn. Để được vào giai đoạn quốc gia, trong thời hạn 31 tháng kể từ ngày nộp đơn quốc tế hoặc kể từ ngày ưu tiên nếu đơn có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên người nộp đơn phải nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ các tài liệu sau đây 02 Tờ khai đăng ký sáng chế; 01 Bản dịch ra tiếng Việt của bản mô tả và bản tóm tắt trong đơn quốc tế bản công bố hoặc bản gốc nộp ban đầu, nếu đơn chưa được công bố và bản sửa đổi và bản giải thích phần sửa đổi, nếu đơn quốc tế có sửa đổi theo Điều 19 và/hoặc Điều b của Hiệp ước; 01 Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo thẩm định sơ bộ quốc tế khi có yêu cầu thẩm định nội dung đơn; Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ; Giấy ủy quyền trường hợp đơn nộp qua đại diện. Sau đó, Cục SHTT Việt Nam sẽ xét nghiệm đơn đăng ký sáng chế theo quy định pháp luật Việt Nam như đối với các đơn đăng ký sáng chế thông thường và cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đơn đăng ký sáng chế đáp ứng đủ điều kiện bảo hộ theo luật định. NACI LAW, Văn phòng Hà Nội Tầng 6, Khu văn phòng 169 Nguyễn Ngọc Vũ, Cầu Giấy, Hà Nội. Văn phòng Hồ Chí Minh Tầng 4 Lô A Số 974, đường Trường Sa, Phường 12, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. Luật sư Việt Nam +84. 9789 38 505. Luật sư Hàn Quốc +84. 904 537 525. Cam kết của Naci Law khi thực hiện các dịch vụ pháp lý cho khách hàng Luôn tuân thủ pháp luật Việt Nam và pháp luật Quốc tế. Cập nhật, thông báo tiến độ theo giai đoạn cho khách hàng. Luôn tìm các phương án để hạn chế tốt nhất các rủi ro và giải quyết tận cùng nếu có các rủi ro phát sinh. Hoàn lại chi phí cho khách hàng nếu đã nỗ lực nhưng không thể hoàn thành được công việc. Bảo hộ sáng chế tại nước ngoài là vấn đề mà nhà sáng chế cần cân nhắc khi sáng chế của họ được thương mại hóa tại thị trường quốc tế. Bài viết sau đây sẽ mang đến các thông tin cần thiết cho những ai có ý định đăng ký sáng chế tại nước ngoài. 1. Đăng ký sáng chế tại nước ngoài là gì? Đăng ký sáng chế tại nước ngoài là việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với sáng chế thông qua đăng ký bảo hộ sáng chế tại quốc gia đó. Việc bảo hộ sáng chế tại nước ngoài sẽ cho phép chủ sở hữu sáng chế độc quyền đối với sáng chế tại nước đó. 2. Tại sao phải đăng ký sáng chế ở nước ngoài? Độc quyền sáng chế là quyền có tính lãnh thổ. Một sáng chế chỉ được bảo hộ ở các nước hoặc khu vực mà sáng chế đã được bảo hộ. Nếu sáng chế của bạn chưa được cấp Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực tại một nước nhất định. Sáng chế của bạn sẽ không được bảo hộ tại nước đó. Như vậy, bất kỳ người nào đều có thể sản xuất, sử dụng, nhập khẩu hoặc bán sáng chế của bạn ở nước đó. Việc đăng ký sáng chế tại nước ngoài sẽ mang đến cho bạn sự độc quyền. Đồng thời, bạn có thể chuyển giao quyền sử dụng sáng chế cho các doanh nghiệp nước ngoài, xây dựng quan hệ cung ứng nguồn nhân lực, và tiếp cận với các thị trường đó nhờ mối quan hệ đối tác với các công ty khác. 3. Khi nào bạn nên đăng ký sáng chế ở nước ngoài? Tốt nhất là bạn nên nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài trong thời hạn ưu tiên. Pháp luật quy định thời hạn này là 12 tháng tính từ ngày ưu tiên là ngày nộp đơn đầu tiên. Sau khi hết thời hạn ưu tiên và cho đến khi sáng chế được Cục Sở hữu trí tuệ công bố lần đầu tiên thường là 18 tháng sau ngày ưu tiên bạn vẫn có khả năng nộp đơn đăng ký sáng chế đó ở các nước khác, nhưng bạn không thể yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn nộp trước đó nữa. Cần lưu ý rằng, một khi sáng chế đã được bộc lộ hoặc công bố, bạn có thể không đạt được độc quyền sáng chế ở các nước khác, do sáng chế bị mất đi tính mới. 4. Bạn nên đăng ký sáng chế của mình ở đâu? Do việc bảo hộ sáng chế ở nhiều nước là một công việc tốn kém, các công ty nên lựa chọn kỹ quốc gia cần yêu cầu bảo hộ. Bạn có thể tham khảo các yếu tố sau trước khi quyết định – Sản phẩm được bảo hộ sáng chế sẽ được thương mại hóa ở đâu? – Thị trường chính của sản phẩm tương tự là ở đâu? – Chi phí cho việc bảo hộ sáng chế ở các thị trường mục tiêu là bao nhiêu và bạn cần có ngân sách là bao nhiêu? – Thị trường chính của các đối thủ cạnh tranh? – Sản phẩm sẽ được sản xuất ở đâu? – Có khó khăn gì trong việc thực thi quyền đối với sáng chế tại một nước nhất định? 5. Nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài như thế nào? Có ba cách thức chính để đăng ký sáng chế ở nước ngoài Theo kênh quốc gia Bạn có thể nộp đơn tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam và nộp phí theo quy định. Theo kênh khu vực Nếu quốc gia của bạn là thành viên của một hệ thống sáng chế khu vực. Bạn có thể yêu cầu bảo hộ với hiệu lực trên lãnh thổ của toàn bộ hoặc một số nước thành viên. Theo kênh quốc tế Nếu quốc gia của bạn là thành viên của Hiệp ước sáng chế PCT, bạn nên xem xét nộp đơn PCT quốc tế. Bằng cách nộp đơn quốc tế theo Hệ thống PCT, bạn có thể đồng thời yêu cầu bảo hộ một sáng chế tại 125 nước thành viên của PCT. Một sáng chế đã được bảo hộ tại Việt Nam muốn đăng ký sáng chế ở nước ngoài thì thủ tục thực hiện như thế nào ? Bài viết này Công ty Luật TGS sẽ hướng dẫn chi tiết về hồ sơ, thủ tục và các quy định liên quan. Các hình thức đăng ký sáng chế quốc tế Để đăng ký bằng sáng chế ở nước ngoài bạn có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau – Đăng ký theo đơn quốc gia; – Đăng ký theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam; – Đăng ký bằng sáng chế quốc tế theo Hiệp ước PCT có chọn Việt Nam. Thủ tục đăng ký sáng chế ở nước ngoài Hình thức 1 Đăng ký sáng chế quốc tế theo đơn quốc gia Với hình thức này, người nộp đơn sẽ nộp đơn đăng ký sáng chế tại từng quốc gia mà khách hàng muốn đăng ký để bảo hộ cho sáng chế của mình. Ví dụ Khách hàng muốn đăng ký sáng chế tại Mỹ, có thể sử dụng dịch vụ để nộp đơn đăng ký trực tiếp tại Mỹ. Ưu điểm của hình thức này là sẽ được các Luật sư tại từng quốc gia nộp đại diện tư vấn trước khi nộp đơn đăng ký. Từ đó, hạn chế được những rủi ro và đảm bảo khả năng đăng ký sau khi nộp đơn. Tuy nhiên, nhược điểm của hình thức là không nộp cùng lúc nhiều quốc gia mà phải trong thời hạn 12 tháng từ ngày nộp đơn thì chủ sở hữu mới tiến hành nộp đơn đăng ký bằng sáng chế quốc tế cho các nước muốn bảo hộ còn lại. Và sẽ phát sinh thêm chi phí tư vấn do phải ủy quyền cho 1 tổ chức đại diện quyền sở hữu trí tuệ bên quốc gia muốn nộp đơn làm đại diện đăng ký. Hình thức 2 Thủ tục đăng ký sáng chế quốc tế theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ đăng ký sáng chế ở nước ngoài theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam gồm – 03 bản Đơn quốc tế nguồn gốc Việt Nam bằng tiếng Anh; – Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí Nếu chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính thì cần có. Bước 2 Nộp hồ sơ đăng ký – Hồ sơ đăng ký sáng chế ở nước ngoài theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện tới trụ sở Cục Sở hữu trí tuệ. Cục SHTT có trụ sở chính tại Hà Nội và 2 Văn phòng đại diện tại Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Bước 3 Quy trình xử lý đơn đăng ký – Khi nhận được hồ sơ, Cục Sở hữu trí tuệ tiến hành thẩm định đơn đăng ký từ phía người nộp đơn. Việc này nhắm mục đích + Xác định đối tượng mà chủ sở hữu yêu cầu bảo hộ có thuộc diện bí mật quốc gia hay là không + Thông báo cho người nộp đơn các khoản phí, lệ phí đăng ký sáng chế quốc tế cần phải hoàn thành + Thông báo cho người nộp đơn để chuyển cho Văn phòng quốc tế + Gửi một bản hồ sơ đăng ký bằng sáng chế quốc tế có nguồn gốc Việt Nam cho Văn phòng quốc tế và một bản tra cứu cho cơ quan tra cứu quốc tế. Hình thức 3 Đăng ký bằng sáng chế ở nước ngoài theo Hiệp ước PCT có chọn Việt Nam Bước 1 Chuẩn bị hồ sơ Hồ sơ đăng ký sáng chế ở nước ngoài theo Hiệp ước PCT có nguồn gốc Việt Nam bao gồm – 2 tờ khai đăng ký sáng chế quốc tế theo mẫu; – Bản dịch ra tiếng Việt của đơn quốc tế bản mô tả, gồm phần mô tả sáng chế, yêu cầu bảo hộ, chú thích các hình vẽ và bản tóm tắt; – Nếu có yêu cầu thẩm định nội dung đơn thì cần có Bản dịch ra tiếng Việt của các phụ lục báo cáo xét nghiệm sơ bộ quốc tế; – Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí nếu chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản của Cục SHTT hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính; – Nếu nộp đơn sáng chế quốc tế thông qua đại diện cần có Giấy ủy quyền. Bước 2 Nộp hồ sơ bằng sáng chế quốc tế Hồ sơ đăng ký sáng chế ở nước ngoài nộp tới Cục Sở hữu trí tuệ có trụ sở chính ở thành phố Hà Nội hoặc 2 Văn phòng đại diện ở thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Đà Nẵng theo 2 hình thức trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện Bước 3 Thẩm định đơn sáng chế Việc thẩm định đơn đăng ký sáng chế sẽ do Cục Sở hữu trí tuệ đảm nhiệm để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo hộ, dựa vào đó để đưa ra kết luận có đồng ý cấp Bằng độc quyền hay không. – Thẩm định hình thức để kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với đơn. Thời hạn thẩm định hình thức là 01 tháng từ ngày nộp đơn + Nếu hợp lệ thì Cục sẽ ra quyết định chấp nhận đơn đăng ký sáng chế quốc tế hợp lệ. + Nếu không hợp lệ thì thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn, đồng thời nêu rõ lý do không được chấp nhận để người nộp sửa chữa – Công bố đơn Đơn bảo hộ bằng sáng chế quốc tế sẽ được đăng công bố trên công báo sở hữu công nghiệp ngay sau khi có quyết định đơn hợp lệ. Thời hạn công bố là 02 tháng kể từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ. – Thẩm định nội dung đơn sáng chế quốc tế khi nhận được yêu cầu thẩm định từ phía người nộp đơn, việc này để xác định phạm vi bảo hộ bằng việc đánh giá khả năng bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn theo các điều kiện bảo hộ theo Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ. Thời hạn thẩm định nội dung không quá 18 tháng từ ngày công bố đơn. Bước 4 Quyết định cấp/từ chối cấp bằng sáng chế quốc tế – Quyết định cấp văn bằng bảo hộ nếu đối tượng trong đơn đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ, đồng thời nộp đầy đủ các chi phí đầy đủ và đúng thời hạn. Sau đó sẽ ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về sáng chế và công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. – Từ chối cấp bằng bảo hộ nếu đối tượng nêu trong đơn bảo hộ sáng chế quốc tế không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ. TP HCM vừa vinh danh một số tác giả của 8 sáng chế tiêu biểu TP nhằm thúc đẩy các hoạt động đổi mới sáng tạo, tiến bộ khoa học và công nghệ cũng như thúc đẩy gia tăng đơn đăng ký sáng chế/giải pháp hữu ích đối với các đầu tư nghiên cứu và sáng tạo; tạo cơ hội và khả năng xúc tiến thương mại các kết quả đầu tư sáng thực đi vào đời sốngGặp chúng tôi tại xưởng nghiên cứu của mình, PGS-TS Trần Doãn Sơn Khoa Cơ khí Trường ĐH Bách khoa TP HCM - tác giả của 3 sáng chế vừa đoạt giải nhì, ba và khuyến khích trong "Giải thưởng sáng chế TP HCM năm 2019-2020", cho biết ngoài 3 sáng chế này, ông còn 6 sản phẩm đã được cấp bằng sáng chế. Một số sản phẩm đã được chuyển giao cho doanh nghiệp DN sản xuất hoặc bán ra nước ngoài. "Sản phẩm đầu tiên được cấp bằng sáng chế vào năm 2002 là "Thiết bị và quy trình hấp hạt điều bằng hơi bão hòa" giúp hạt điều được tạo ra không những không bị hao hụt mà còn đạt nâng suất cao. Đến nay, đã có hơn 10 nhà máy sản xuất và chế biến hạt điều ở Việt Nam và thế giới sử dụng công nghệ hấp bằng hơi bão hòa" - PGS-TS Sơn kể. Sau sáng chế này, ông cùng đội ngũ cộng sự, học trò tiếp tục mày mò nghiên cứu và cho ra đời thiết bị làm bánh phở tươi nhằm thay thế phương thức sản xuất thủ công, nâng cao năng suất, bảo đảm chất lượng và vệ sinh thực phẩm. Sau đó, công trình "Thiết bị sản xuất bún bao gồm cơ cấu ép đùn bột nước" vừa nhận giải nhì Giải thưởng Sáng chế TP HCM năm 2020 và được chuyển giao cho 9 DN cả trong và ngoài nước Mỹ, Hàn Quốc, Lào, sắp tới sẽ xuất khẩu sang châu Trần Doãn Sơn hướng dẫn sinh viên thực hành tại xưởngMặc dù đã thương mại hóa thành công hầu hết sáng chế nhưng ông Sơn vẫn trăn trở làm sao các công trình nghiên cứu khoa học đi vào cuộc sống nhiều hơn, thuận lợi hơn. "Các nghiên cứu, sáng chế của trường đại học là đề tài cấp Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ hoặc nhà trường và được tài trợ kinh phí thực hiện. Nếu là công trình của trường, sau khi hoàn thành, được cấp chứng nhận sẽ bàn giao cho nhà trường và là tài sản của nhà trường, mọi giao dịch mua bán, chuyển giao sáng chế để đưa vào ứng dụng đều thông qua chủ sở hữu là nhà trường" - ông Sơn nêu và cho biết thêm, tình trạng chung là hầu hết trường đại học tập trung vào công tác đào tạo, chưa mạnh ở khâu liên kết với DN để thương mại hóa công trình nghiên cứu khoa học hay phát minh, sáng chế. Kết quả là không ít nghiên cứu sau khi đã được cấp chứng nhận thì… trùm mền để đó hoặc phục vụ công tác giảng chuyện tăng cường liên kết giữa 3 nhà nhà quản lý - nhà khoa học - nhà DN để đưa ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất - kinh doanh, từ đó cải thiện năng lực cạnh tranh của DN đã được đề cập từ nhiều năm nay nhưng đến nay mối liên kết vẫn hết sức lỏng lẻo. Nguyên nhân, theo các DN, một phần là do trình độ công nghệ của các nhà khoa học tại các trường, viện còn hạn chế, nặng về lý thuyết và không theo kịp tốc độ phát triển của thị trường sản phẩm khoa học - công nghệ nên thiếu DN đặt hàng. Một thực trạng khác là phần lớn DN mang tư duy làm ăn chụp giật, chưa sẵn sàng bỏ tiền ra mua sáng chế mà sao chép mẫu mã, công nghệ để… giảm chi phí. "Có DN chỉ mua 1 máy của chúng tôi về "chế" ra 70 máy tương tự. Chúng tôi phát hiện, đến làm việc với họ nhưng không giải quyết được gì" - giảng viên một trường đại học đầu ra cho sản phẩm nghiên cứuTheo các nhà khoa học, điều mong mỏi lớn nhất là các sáng chế được chuyển giao cho khách hàng, qua đó tạo đầu ra cho các sản phẩm nghiên cứu. Năm 2019, Việt Nam có đơn sáng chế được đăng ký, tăng 42% so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, các sáng chế do các trường, viện thực hiện chiếm số lượng đáng kể. Mặc dù vậy, theo Bộ Khoa học và Công nghệ, hiện các trường đại học, viện nghiên cứu gặp rất nhiều khó khăn trong việc bảo hộ, đăng ký hoặc thương mại hóa các nghiên cứu khoa học được công bố của mình. Thời gian qua, đã có một số trường triển khai hoạt động sở hữu trí tuệ, bắt đầu thành lập bộ phận chuyên trách về sở hữu trí tuệ nhưng hoạt động vẫn còn lúng túng. Và, để đưa kết quả nghiên cứu khoa học trở thành sản phẩm, dịch vụ thương mại trên thị trường và kết nối với DN, chuyên gia... cần sự nỗ lực, tham gia của nhiều cơ quan, bộ, ngành; trong đó lĩnh vực sở hữu trí tuệ đóng vai trò quan trọng trong chuỗi các hoạt động nghiên cứu - xác lập quyền - chuyển nhượng quyền - thương mại liên quan đến việc thương mại hóa sáng chế, ông Huỳnh Kim Tước, Giám đốc điều hành SIHUB trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ TP HCM, cho rằng trước hết cần làm rõ sáng chế do Việt Nam cấp chứng nhận có vi phạm bản quyền sáng chế thế giới không, có được quốc tế công nhận không? Kế đến, dưới góc độ thị trường, trước khi được cấp bằng sáng chế thì phải công bố, có tổ chức đánh giá tính khả thi của sáng chế gồm phổ thị trường, điều kiện triển khai, khả năng sản xuất quy mô công nghiệp… nhằm làm rõ sáng chế này có thương mại được không. Sau khi đánh giá xong thì mới làm thủ tục để cấp bằng. "Hiện Việt Nam còn để trống các bước này, dẫn đến tình trạng có thể sáng chế hay nhưng khó tìm thiết bị để sản xuất đại trà hoặc không thể thương mại hóa" - ông Tước nêu thực tế. Cần "sân chơi" cho nghiên cứu khoa họcTheo ông Huỳnh Kim Tước, cần tách bạch yếu tố giá trị sáng tạo và giá trị thị trường trong sáng chế, tuyệt đối không được nhầm lẫn giữa chuyển giao sáng tạo với hàng hóa công nghiệp. Đến nay, hầu hết các sản phẩm sáng chế phát triển theo 3 hướng một là tạo ra các công ty start-up để phát triển sáng chế, hai là ủy thác cho các tổ chức chuyển giao công nghệ để xúc tiến chuyển giao công nghệ và ba là hợp tác để phát triển sáng Trần Doãn Sơn thì cho rằng cần có sân chơi riêng cho các sản phẩm nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho nhà khoa học với DN gặp nhau. Chẳng hạn, hằng năm, TP HCM có thể tổ chức hội chợ sáng chế để các chủ sở hữu/nhóm nghiên cứu sáng chế trưng bày sản phẩm, tìm kiếm khách hàng là các DN sản xuất máy móc cơ khí hoặc DN sản xuất.

sáng chế nước ngoài