Hàng hóa vận tải 5. Kho hàng và hàng tồn kho 10. Quản trị sản xuất 9. Quản trị Logistics 7. Quản trị chuỗi cung ứng 3. Thương mại điện tử và E-Logistics 11. Vận tải đa phương thức 3. Giao nhận và Hải Quan 7. Thu mua (Purchasing/Procurement) 4.
1. Khái niệm và vai trò: 1.1. Khái niệm: Vận tải đa phương thức quốc tế (Multimodal transport)hay còn gọi là vận tải liên hợp (Combined transport) được hiểu theo cách đơn giản nhất là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trở lên, trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa
Cung cấp kiến thức chuyên sâu và kỹ năng làm việc trong từng hoạt động trong dịch vụ Logistics Vận tải Biển, Vận tải Hàng không, Vận tải Đa phương thức, Dịch vụ Hải quan, Dịch vụ Kho, Dịch vụ Vận tải và cách để tích hợp thiết kế các gói dịch vụ Logistics riêng biệt theo yêu cầu của khách hàng;
Chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ mới là công cụ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, tạo giá trị cho logistics. 0243.5771239 Email
Cần đa dạng hóa phương thức vận tải hàng hóa. Chia sẻ về những giải pháp cho vấn đề logistics hiện nay, ông Hans Kerstens, Phó trưởng tiểu ban vận tải và hậu cần - Eurocham - cho rằng, hiện nay, việc vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam đến châu Âu cũng cần có sự điều
vvnt. Năm 2003, Trường Đại học Kinh tế đã đi tiên phong trong việc đào tạo chuyên ngành logistics với bộ môn Quản trị cung ứng và logistics thuộc chuyên ngành ngoại thương của trường. Từ năm 2008, Khoa kinh tế vận tải biển Đại học Giao thông vận tải đã mở chuyên ngành Quản trị logistics và vận tải đa phương thức. Và 3 năm trở lại đây, logistics còn được giới thiệu lồng ghép trong các môn quản trị ngoại thương, vận tải bảo hiểm. Quản lý chuỗi cung ứng là việc quản lý hệ thống bao gồm phát triển sản phẩm, sản xuất, mua bán, tồn kho, phân phối và các hoạt động hậu cần. Trong đó, quản lý logistic đảm nhiệm chính cho các hoạt động hậu cần như quản lý về mặt kho bãi, vận chuyển, giao nhận và phân phối hàng hóa… Ngành quản trị Logistics và vận tải đa phương thức Ngành quản trị logistic và vận tải đa phương thức được học chuyên sâu về quản lý chuỗi cung ứng vận chuyển trọn gói từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ của hàng hóa bao gồm nhiều phương thức vận tải khác nhau như đường bộ, đường sắt và đường biển. Đồng thời, ngành này cũng được học những kiến thức marketing quốc tế, quản trị chiến lược, xây dựng – quản lý hệ thống các chuỗi bố trí kho bãi và các điểm kết nối kho bãi, các phương thức vận tải một cách tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian trong cung ứng hàng hóa. Theo trường ĐH Giao thông vận tải, về kiến thức chuyên ngành, sinh viên cần biết chuyên sâu về kinh tế logistics, quản trị nhân sự, luật vận tải, quản trị logistics, quản trị chuỗi cung ứng, quản trị hệ thống phân phối, giao nhận vận tải, khai thác vận tải đa phương thức, nghiệp vụ tài chính, kế toán trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics và vận tải đa phương thức. Về kỹ năng chuyên môn sinh viên có thể tham gia lập kế hoạch, tổ chức, điều hành dịch vụ vận tải đa phương thức. Thực hành nghiệp vụ giao nhận vận tải đa phương thức. Có khả năng phân tích luồng hàng, xác định nhu cầu khách hàng, qui hoạch trung tâm phân phối và quản trị qui trình phân phối từ trung tâm đến khách hàng. Có thể lập kế hoạch và tổ chức công tác đóng gói, kho bãi, xếp dỡ, giao nhận, vận tải và cung ứng; thực hành nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp; lập và phân tích các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hiệu quả của hoạt động logistics và vận tải đa phương thức, tham mưu kế hoạch logistics chiến lược; thiết kế mạng lưới logistics; xây dựng qui trình khai thác, phát triển và quản trị chuỗi cung ứng. Cơ hội việc làm Dịch vụ logistics là một quá trình kép kín từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát hàng hóa đến nơi tiêu thụ cuối cùng là người tiêu dùng. Logistics gồm rất nhiều dịch vụ như vận tải, kho bãi, xếp dỡ… với nhiều tiềm năng để phát triển Sau khi ra trường, sinh viên có thể công tác tại các doanh nghiệp làm dịch vụ logistics, doanh nghiệp làm dịch vụ vận tải đa phương thức nói riêng và các doanh nghiệp dịch vụ vận tải, giao nhận nói chung, …Các phòng ban nghiệp vụ phù hợp chuyên môn gồm kế hoạch, khai thác, marketing, dịch vụ khác hàng, kinh doanh quốc tế, kho vận, cung ứng vật tư, kế toán… Theo thống kê sơ bộ, hiện nay trên địa bàn có khoảng 600 – 700 doanh nghiệp hoạt động dịch vụ logistics trong tổng số khoảng 800 – 900 trên cả nước. Theo ước tính của Sở Kế hoạch và Đầu tư trung bình mỗi tuần có một công ty giao nhận logistics được cấp phép hoạt động hoặc bổ sung chức năng logistics. Sự phát triển nóng của dịch vụ logistics đã làm cho nguồn nhân lực cho ngành này trở nên thiếu hụt trầm trọng. Điểm chuẩn – Chỉ tiêu Tổng chỉ tiêu vào trường ĐH Giao thông Vận tải năm 2011 là chỉ tiêu, trường xác định điểm sàn trúng tuyển chung, sau khi sinh viên trúng tuyển vào trường sẽ được đăng ký các chuyên ngành. Thí sinh không đạt điểm chuẩn vào chuyên ngành đăng ký nhưng đạt điểm trúng tuyển vào trường sẽ được đăng ký nguyện vọng vào các chuyên ngành khác. Điểm chuẩn ngành quản trị Logistics và vận tải đa phương thức năm 2010 là 14,5 điểm khối A. ĐH Hàng hải Dự kiến mở thêm ngành mới Toàn cầu hóa và thương mại vận tải biển, đào tạo theo chương trình tiên tiến với 50 chỉ tiêu. Trường ĐH kinh tế TPHCM năm nay nhà trường vẫn lấy điểm chuẩn trúng tuyển chung cho tất cả các ngành và chuyên ngành. Sau khi học 1,5 năm cơ bản sinh viên sẽ được xếp ngành. Ban đầu thí sinh có thể đăng ký vào một ngành khác nhưng sau 1,5 năm học tập, thấy mình hợp với chuyên ngành nào có thể chọn học chuyên ngành đó – Thí sinh hoàn toàn có thể thay đổi chuyên ngành đăng ký ban đầu Năm 2011, Trường ĐH Kinh tế dự kiến sẽ tuyển chỉ tiêu tăng 500 chỉ tiêu/2010 ở tất cả các ngành đào tạo của trường. Điểm chuẩn 2010 là 19 điểm. Nghi Quân tổng hợp
Dư địa giảm chi phí logistics còn rất nhiều Tiếp tục phiên chất vấn và trả lời chất vấn, sáng nay, Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải Nguyễn Văn Thắng đã trả lời các nội dung chất vấn và tranh luận được đại biểu Quốc hội đặt ra cuối phiên chất vấn chiều Bộ trưởng Bộ Giao thông - Vận tải Nguyễn Văn Thắng trả lời chất vấn tại hội trường. Ảnh Quang Khánh Trả lời chất vấn của ĐBQH Nguyễn Lân Hiếu Bình Định về chi phí logistics của nước ta hiện nay còn rất cao, Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng thẳng thắn nhìn nhận thực trạng này và cho biết, năm 2022, chi phí logistics của nước ta ở mức 16,8% GDP, tỷ lệ này còn cao so với bình quân chung trên thế giới, nhưng đã tiệm cận chỉ tiêu tối thiểu mà Chính phủ đề ra tại Chiến lược Phát triển logistics của Việt Nam đến năm 2025. Theo đó, chi phí logistic chiếm khoảng từ 16 - 20%. Việt Nam đang xếp ở vị trí thứ 43 trong tổng số 139 nước tham gia xếp hạng và trong ASEAN, Việt Nam đứng thứ tư. "Đây cũng là kết quả ban đầu để tiếp tục phấn đấu và thực tế dư địa để giảm chi phí logistics còn rất nhiều", Bộ trưởng nói. Về giải pháp giảm chi phí logistics thời gian tới, Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng cho biết, cần tiếp tục tập trung phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đồng bộ và đầu tư phát triển các cảng cạn, trung tâm logistics để đẩy mạnh vận tải đa phương thức. Đặc biệt, vừa rồi, lần đầu tiên chúng ta đã ban hành 5 quy hoạch đối với 5 lĩnh vực ngành giao thông - vận tải. Bộ Giao thông - Vận tải sẽ phối hợp với các bộ, ngành, địa phương để tính toán cả câu chuyện kết nối đầu tư, kết nối giữa các phương thức vận tải với nhau, đặc biệt là kết nối đường thủy với các cảng biển. Bộ trưởng cho biết thêm, trong 5 quy hoạch đối với lĩnh vực giao thông vận tải thì quy hoạch về hàng hải là trung tâm. Nói cách khác là lấy các cảng biển là trung tâm, để từ các cảng biển tăng cường kết nối đường thủy với đường bộ và đường sắt. Tiếp tục đề xuất các chính sách giảm giá, phí vận tải Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng cũng cho biết, Bộ Giao thông - Vận tải sẽ tiếp tục rà soát, nghiên cứu để đề xuất các chính sách liên quan đến giá, phí vận tải như giảm phí sử dụng đường bộ, phí sử dụng hạ tầng cảng biển, lệ phí ra vào cảng biển... Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và khai thác cảng biển nhằm giảm thủ tục, tạo thuận lợi cho các chủ hàng và chủ tàu. Hiện nay, chúng ta cũng có những cảng biển đã đạt tiêu chuẩn trong khu vực, ví dụ như cảng Lạch Huyện hay cảng Cái Mép - Thị Vải có năng lực xử lý tương đương với một số cảng biển lớn trong khu vực như cảng của Singapore hay Malaysia. Đấy cũng là những nỗ lực, cố gắng… Quang cảnh phiên họp. Ảnh Quang Khánh "Thời gian tới, về phía Bộ, chúng tôi sẽ tiếp tục cố gắng làm tốt các giải pháp và tiếp tục chủ động phối hợp với các địa phương, thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh mẽ cho các địa phương trong hoạt động đầu tư khai thác hạ tầng, tránh dàn trải, gây ra cạnh tranh không lành mạnh dẫn đến lãng phí xã hội", Bộ trưởng Nguyễn Văn Thắng nói. Điều hành phiên chất vấn, Chủ tịch Quốc hội Vương Đình Huệ lưu ý trách nhiệm quản lý nhà nước về logistics thuộc Bộ Công thương, Bộ Giao thông - Vận tải có trách nhiệm trong việc đầu tư, tổ chức vận tải đa phương thức. Chủ tịch Quốc hội cũng nêu nghịch lý hiện nay, đóng góp chi phí logistics trong GDP còn thấp, nhưng chi phí logistics trong giá thành lại cao. Đại biểu Nguyễn Anh Trí TP. Hà Nội chất vấn tại hội trường. Ảnh Quang Khánh Nhấn mạnh việc giảm chi phí logistics bền vững là vấn đề lớn, khó nhưng nên làm và phải làm, ĐBQH Nguyễn Anh Trí TP. Hà Nội cho rằng, cần hoàn thiện, nâng cấp hệ thống đường sắt của Việt Nam hiện đại để tạo ra hệ thống giao thông nòng cốt, trụ cột, xương sống và xuyên suốt đất nước, từ đó, kết nối thị trường trong nước và ngoài nước. Tiếp thu ý kiến này, Bộ trưởng cho biết, thời gian tới, Bộ sẽ tiếp tục cố gắng để đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ, tăng cường kết nối hạ tầng giao thông nhằm giảm chi phí logistics.
Vận tải đa phương thức VTĐPT đang trở thành một phương thức vận tải phổ biến bên cạnh các phương thức vận tải truyền thống. Hiện nay vận tải không chỉ đơn thuần là việc chuyển dịch hàng hóa mà còn phải thực hiện được sự kết nối quá trình vận chuyển thành một chuỗi vận tải không gián đoạn nhằm làm cho quá trình vận chuyển hàng hóa an toàn hơn, nhanh chóng hơn, mức độ tin cậy cao hơn và đơn giản hơn. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về vận tải đa phương thức là gì? Vai trò của vận tải đa phương thức trong Logistics ngay trong bài viết dưới đây của Hỏi đáp Logistics nhé!1. Vận tải đa phương thức là gì?2. Đặc điểm của Vận tải đa phương thức3. Vai trò của vận tải đa phương thức trong LogisticsBài viết xem thêm Để hiểu được Vận tải đa phương thức được hiểu như thế nào thì chúng ta cần phải biết một số thuật ngữ đơn giản liên quan đến vận tải. Chẳng hạn như– Phương thức vận tải là cách thức vận tải được sử dụng để di chuyển hàng hóa, ví dụ như đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không, đường ống. điều kiện thi chứng chỉ hành nghề kế toán– Phương tiện vận tải loại phương tiện sử dụng để vận tải, ví dụ tàu thủy, ôtô, máy bay.– Loại phương tiện vận tải loại phương tiện được sử dụng trong quá trình vận tải.=> Như vậy, căn cứ vào những khái niệm cơ bản trên, chúng ta có thể hình dung Vận tải đa phương thức Multimodal transport quốc tế hay còn gọi là vận tải liên hợp Combined transport là thay mặt chủ hàng, liên hiệp các phương thức vận tải để hoàn thành 1 chu trình vận chuyển hàng từ kho đến kho. Quá trình này phải được kết nối thành một chuỗi vận tải không gián đoạn. Việc phối hợp các phương thức này cần được thực hiện một cách khoa học và hợp lý sao cho tiết kiệm thời gian, chi phí và tạo ra sự yên tâm tối đa cho khách hàng. học chứng chỉ kế toán trưởng ở đâuTại Việt Nam, trong Nghị định 125/2003/NĐ-CP chỉ đề cập đến VTĐPT quốc tế gọi tắt là vận tải đa phương thức và cho rằng đây là việc vận chuyển hàng hoá bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trên cơ sở một hợp đồng VTĐPT, từ nơi người kinh doanh VTĐPT tiếp nhận hàng hóa ở một nước đến, một địa điểm được chỉ định giao trả hàng ở nước khác. học logistics ở đâu tốt2. Đặc điểm của Vận tải đa phương thức– Việc vận tải phải có ít nhất 2 phương thức vận chuyển học kế toán tổng hợp online– Sự vận chuyển của các đơn vị xếp dỡ tiêu chuẩn trong một chuỗi vận chuyển door-to-door liên tục.– Bao bì hàng hóa không được mở khi thay đổi phương tiện vận tải mặc dù sử dụng môt số phương thức vận tải khác nhau trong quá trình vận chuyển. lớp học đầu tư chứng khoán– Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên chở cho tới khi giao xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở nơi đến mẫu báo cáo tài chính nội bộ– Một người tổ chức vận tải, một giá, một chứng từ vận tải đơn giản hóa– Vận tải hàng hóa từ điểm xuất phát ở 1 nước đến điểm giao hàng ở 1 nước khác thì gọi là VTĐPT quốc tế, hàng hóa thường được vận chuyển bằng những dụng cụ vận tải như container, trailer,…– Đảm bảo vận chuyển hàng hóa liên tục ở các tuyến tốt nhất, với chi phí hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, trên cơ sở đơn giản hóa chứng từ, tăng cường sử dụng EDI electronic data interchange3. Vai trò của vận tải đa phương thức trong Logistics– Tăng khả năng cạnh tranh về giá thành và chất lương, giúp giảm chi phí Logistics và just-in-time, nhờ đó mà giảm chi phí hàng hóa và sản xuất. ủy nhiệm chi là gì– Mở rộng mạng lưới vận tải và đạt được hiệu quả kinh tế cao do khi sử dụng các phương thức vận tải có khả năng chuyên chở khối lượng hàng hóa lớn– Giúp giảm thiểu những chứng từ không cần thiết nhờ tạo ra sự hợp tác giữa chính phủ và doanh nghiệp, nhờ đó mà các thủ tục trong hoạt động vận tải trở nên đơn giản hơn và các doanh nghiệp cũng ít gặp rào cản trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. mẫu hợp đồng thuê nhà– Thông qua mạng lưới vận tải kết nối nhanh chóng và dễ dàng, các doanh nghiệp sản xuất và thương mại tiếp cận nhanh hơn với thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế. Từ đó thúc đẩy nền kinh tế trong nước vươn xa, khuyến khích thương mại quốc tế phát triển và tăng trưởng kinh vọng bài viết Vận tải đa phương thức là gì? Vai trò của vận tải đa phương thức trong Logistics sẽ hữu ích đến bạn đọc. khóa học phân tích báo cáo tài chínhXem thêm Quản trị rủi ro chuỗi cung ứngMaster Bill, House Bill Là Gì?Phân tích chuyên sâu về Sea Way BillPhí CIC là gì?
1. Khái niệm – Các hình thức vận tải đa phương thức Vận tải đa phương thức Multimodal transport là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau, trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương thức, một chứng từ vận tải, một chế độ trách nhiệm và chỉ một người chị trách nhiệm về hàng hóa trong suốt quá trình chuyên chở từ một điểm ở một nước đến một điểm chỉ định ở một nước khác để giao hàng. 2. Đặc điểm – Các hình thức vận tải đa phương thức Việc vận tải phải có ít nhất 2 phương thức vận chuyển. Người kinh doanh vận tải đa phương thức Multimodal Transport Operation – MTO hành động như người chủ ủy thác chứ không phải như đại lý của người gửi hàng hay đại lý của người chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương thức. Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên chở cho tới khi giao xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở nơi đến. Như vậy MTO chịu trách nhiệm đối với hàng hóa theo một chế độ trách nhiệm nhất định. Chế độ trách nhiệm của MTO có thể là chế độ trách nhiệm thống nhất hoặc chế độ trách nhiệm từng chặng tùy theo sự thỏa thuận của hai bên. Trong vận tải đa phương thức quốc tế, nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng thường ở những nước khác nhau và hàng hóa thường được vận chuyển bằng những dụng cụ vận tải như container, trailer,… 2. Đặc điểm – Các hình thức vận tải đa phương thức Việc vận tải phải có ít nhất 2 phương thức vận chuyển. Người kinh doanh vận tải đa phương thức Multimodal Transport Operation – MTO hành động như người chủ ủy thác chứ không phải như đại lý của người gửi hàng hay đại lý của người chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương thức. Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên chở cho tới khi giao xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở nơi đến. Như vậy MTO chịu trách nhiệm đối với hàng hóa theo một chế độ trách nhiệm nhất định. Chế độ trách nhiệm của MTO có thể là chế độ trách nhiệm thống nhất hoặc chế độ trách nhiệm từng chặng tùy theo sự thỏa thuận của hai bên. Trong vận tải đa phương thức quốc tế, nơi nhận hàng để chở và nơi giao hàng thường ở những nước khác nhau và hàng hóa thường được vận chuyển bằng những dụng cụ vận tải như container, trailer,… Mô hình vận tải đường sắt / đường bộ / vận tải nội thủy – vận tải đường biển Rail/ Road/ Inland waterway- Sea Đây là mô hình vận tải phổ biến nhất để chuyên chở hàng hóa xuất nhập khẩu. Hàng hóa được vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ hoặc đường nội thủy đến cảng biển của nước xuất khẩu sau đó được vận chuyển bằng đường biển tới cảng của nước nhập khẩu rồi từ đó vận chuyển đến người nhận ở sâu trong nội địa bằng đường bộ, đường sắt hoặc vận tải nội thủy. Mô hình này thích hợp với các loại hàng hóa chở bằng container trên các tuyến vận chuyển mà không yêu cầu gấp rút lắm về thời gian vận chuyển. Mô hình cầu lục địa Land Bridge Theo mô hình này hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển vượt qua các đại dương đến các cảng ở một lục địa nào đó cần phải chuyển qua chặng đường trên đất liền để đi tiếp bằng đường biển đến châu lục khác. Trong cách thức vận tải này, chặng vận tải trên đất liền được ví như chiếc cầu nối liền hai vùng biển hay hai đại dương. Một số mô hình khác Mini Bridge Container được vận chuyển từ cảng một nước này qua cảng nước khác, sau đó vận chuyển bằng đường sắt đến một thành phố cảng thứ hai của nước đến theo một vận đơn đi suốt do người chuyên chở đường biển cấp, Micro Bridge Tương tự như Mini Brigde, khác ở chỗ nơi đến cuối cùng không phải là thành phố cảng mà là khu công nghiệp hay trung tâm thương mại trong nội địa.
QUẢNG CÁO Vài Phút Quảng Cáo Sản Phẩm Ôn Nhanh Logistics Và Vận Tải Đa Phương Thức Mọi ý kiến đóng góp xin gửi vào hòm thư [email protected] Đề cương liên quan Đề cương Luật Vận Tải Biển Căn cứ vào đối tượng vận chuyển có thể phân chia vận tải hàng hóa thành 2 loại vận tải hàng khô và vận tải hàng lỏng. Căn cứ vào môi trường sản xuất có thể phân chia vận tải hàng hóa thành 7 loại vận tải đường biển, vận tải thủy nội địa, vận tải hàng không, vận tải ô tô, vận tải đường sắt, vận tải đường ống, vận tải vũ trụ. Căn cứ vào cách tổ chức quá trình vận tải, có thể chia vận tải hàng hóa thành 2 loại vận tải đơn phương thức và vận tải đa phương thức. Đặc điểm sản xuất của ngành vận tải hàng hóa 5 đặc điểm. Vai trò của vận tải đối với sản xuất đảm bảo tính ổn định và kinh tế trong việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất hàng hóa của tất cả các ngành hàng trong xã hội. Vai trò của vận tải đối với tiêu dùng đảm bảo dự trữ cho tiêu dùng, bình ổn giá cả thị trường. Vai trò của vận tải đối với lưu thông hàng hóa quốc tế tạo ra dòng dịch chuyển hàng hóa và tiền tệ trong trao đổi và phát triển thương mại toàn cầu. Lợi ích không phải của vận tải đa phương thức giúp giải quyết đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp 1 cách hiệu quả Khái niệm vận tải liên lục địa liên vùng là việc vận chuyển các đối tượng từ châu lục này tới châu lục khác, thường cách nhau bởi các đại dương. Khái niệm vận tải biển gần vận tải biển gần cung cấp dịch vụ vận tải trong 1 khu vực địa lý nhất định, bao gồm vận tải giữa các nước nội vùng và vận tải ven biển nội địa. Khái niệm vận tải lục địa hệ thống vận tải trong phạm vi lục địa bao gồm vận tải đường bộ, đường sắt và thủy nội địa. Giá thành của phương thức vận tải hàng không > đường ô tô > đường sắt > đường biển. Đặc điểm của VTĐPT có ít nhất 2 phương thức vận tải, dựa trên 1 hợp đồng đơn nhất, 1 giá cước vận tải, 1 chứng từ vận tải đi suốt, 1 chế độ trách nhiệm, 1 người chịu trách nhiệm về hàng hóa. Các nguồn luật điều chỉnh trong vận tải đa phương thức Công ước LHQ về chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc tế, 1980; Quy tắc về chứng từ VTĐPT của UNCTAD và phòng thương mại quốc tế, số phát hành 481; Điều 8, điểm 6, mục a của vận đơn FIATA; Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005; Luật thương mại Việt Nam; Nghị định của Chính phủ Việt Nam về việc kinh doanh VTĐPT Nghị định 87/2009/NĐ-CP về VTĐPT; Nghị định 89/2001/NĐ-CP Điều kiện kinh doanh VTĐPT theo Nghị định của Chính phủ Việt Nam có giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh; duy trì tài sản tối thiểu SDR hoặc có bảo lãnh tương đương; có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp VTĐPT hoặc có bảo lãnh tương đương; có giấy phép kinh doanh VTĐPT quốc tế. Cơ quan cấp “Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế” ở Việt Nam Bộ Giao thông vận tải. Cách thức vận tải được người tổ chức vận tải sử dụng để di chuyển hàng hóa, thông tin trong không gian phương thức vận tải. Hệ thống đầu mối trung chuyển hàng hóa trong vận tải đa phương thức cảng cạn và bến container. Phân loại MTO MTO có tàu VO – MTOs; MTO không có tàu NVO – MTOs. Chế độ trách nhiệm của MTO Thời hạn trách nhiệm chịu trách nhiệm kể từ khi tiếp nhận hàng cho đến khi trao trả hàng cho người nhận hàng. Cơ sở trách nhiệm chịu trách nhiệm về tổn thất do mất mát hoặc hư hỏng hàng hóa do việc trao trả hàng chậm gây nên nếu sự việc đó xảy ra trong thời hạn và phạm vi trách nhiệm. Giới hạn trách nhiệm Theo Công ước về vận tải đa phương thức 920 SDR cho mỗi kiện hay đơn vị hoặc 2,75 SDR cho mỗi kg hàng hóa cả bì bị mất. Nếu chậm giao hàng 5 lần tiền cước của số hàng giao chậm nhưng không vượt quá tổng số tiền cước theo HĐVTĐPT. Theo Bản quy tắc của UNCTAD/ICC và NĐ 87/2009 của Việt Nam 667,67 SDR cho mỗi kiện hay đơn vị hoặc 2 SDR cho mỗi kg hàng hóa cả bì bị mất mát hoặc hư hỏng. Nếu trong hợp đồng không bao gồm việc vận chuyển hàng hóa bằng đường biển hoặc đường thủy nội địa không vượt quá 8,33 cho mỗi kg hàng hóa cả bì bị mất mát hoặc hư hỏng. Người phát hành chứng từ vận tải đa phương thức người kinh doanh vận tải đa phương thức Các loại chứng từ vận tải ĐPT FBL, COMBIDOC, MULTIDOC, Combined Transport B/L. SDR là quyền rút vốn đặc biệt. COMBIDOC do BIMCO soạn thảo, do VO-MTO sử dụng, được ICC thông qua, dùng trong vận tải container. Các mô hình VTĐPT trên thế giới 7 mô hình sea-air; road-air; rail-road; rail-road-inland water way-sea; Land Bridge; Mini Bridge; Micro Bridge Ưu điểm mô hình cầu lục địa giảm đáng kể thời gian và quãng đường vận chuyển hàng hóa. Trường hợp hàng hóa bị mất mát, hư hỏng không thể phát hiện ở bên ngoài thì người nhận hàng phải thông báo bằng văn bản cho người kinh doanh VTĐPT trong vòng 6 ngày kể cả ngày lễ và ngày nghỉ sau ngày hàng hóa được giao trả cho người nhận hàng. Trường hợp hàng hóa bị tổn thất rõ rệt thì người nhận phải gửi thông báo tổn thất cho MTO không muộn hơn ngày làm việc sau ngày hàng được giao cho người nhận. Theo khoản 3 điều 20 NĐ 87/2009 nếu không có thỏa thuận trong hợp đồng VTĐPT thì thời hạn khiếu nại là 90 ngày kể từ khi hàng hóa được giao trả xong cho người nhận hàng. Logistics thuộc 2 cấp độ hoạch định và tổ chức. Quan điểm 7 đúng về logistics Logistics là quá trình cung cấp đúng sản phẩm với đúng số lượng và đúng điều kiện tới đúng địa điểm vào đúng thời gian cho đúng khách hàng với đúng giá cả. Trong các lĩnh vực ứng dụng của Logistics, ứng dụng nào có sự xuất hiện của Logistics sớm nhất trong việc di chuyển hoặc thu mua nguyên vật liệu. Mốc phát triển mạnh mẽ nhất của Logistic bắt nguồn khi Logistics được áp dụng trong lĩnh vực quân sự. Lĩnh vực logistics phát triển mạnh mẽ nhất Logistic kinh doanh. Khái niệm Logistic của Hội đồng quản trị Logistics Logistic là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát các luồng lưu chuyển và lưu kho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và thông tin liên quan có hiệu suất cao và hiệu quả về mặt chi phí từ điểm khởi nguồn đến điểm tiêu thụ nhằm mục đích thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng. Khái niệm Logistic trong cuốn “The handbook of Logistics and distribution management” Logistics là nghệ thuật và khoa học giúp quản trị và kiểm soát dòng chảy của hàng hóa, năng lượng, thông tin và những nguồn lực khác. Theo ESCAP sự xuất hiện mối quan hệ với người giao nhận, kho bãi, vận tải với người cung ứng là trong giai đoạn nào của Logistics giai đoạn 2000-nay Quản trị chuỗi cung ứng. Theo ESCAP, giai đoạn mà doanh nghiệp chú trọng kết hợp hoạt động cung ứng đầu vào và phân phối đầu ra giai đoạn 1980-1990 Chuỗi logistics/ Hệ thống logistics. Theo ESCAP, giai đoạn mà người ta chú ý tới việc kết nối các hoạt động bên ngoài doanh nghiệp như vận tải, quản trị tồn kho, đóng gói,… giai đoạn 1960-1970 Phân phối vật chất. Giai đoạn phát triển logistics theo trình độ kiến thức thấp nhất logistics là chuyên môn hóa chức năng. Giai đoạn phát triển logistics theo trình độ kiến thức cao nhất logistics là quản trị chuỗi cung ứng. Theo các hoạt động chức năng cụ thể, hoạt động logistics bao gồm công nghệ thông tin, markerting, bán hàng… Quản trị chuỗi cung ứng được hình thành và phát triển trong thời gian từ năm 2000 đến nay. Các điều kiện phát triển Logistics máy tính hóa, cách mạng viễn thông, quản lý chất lượng, đối tác và đồng minh chiến lược. Việc ứng dụng EDI trong lĩnh vực logistic là kết quả trực tiếp của cách mạng viễn thông. Xu hướng phát triển logistics giúp việc chuyển tải thông tin nhanh chóng hiệu quả giữa các bên trong chuỗi cung ứng do ứng dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử Quan điểm không sai hỏng, làm đúng ngay từ đầu trong quan điểm quản trị chất lượng đồng bộ TQM. Logistics giúp giải quyết đầu ra, đầu vào của doanh nghiệp 1 cách hiệu quả nhờ tối ưu hóa quá trình chu chuyển nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ. Ngày nay, trình độ phát triển và chi phí Logistics là 2 chỉ tiêu để đánh giá cái gì của nền kinh tế khả năng cạnh tranh. Logistics thực hiện và kiểm soát chuỗi các hoạt động liên hoàn để đưa đúng sản phẩm đến đúng thời gian, đúng địa điểm hỗ trợ cho hoạt động gì của doanh nghiệp hoạt động marketing, đặc biệt là marketing hỗn hợp. Hoạt động vận tải bao gồm những công việc lựa chọn phương thức và phương tiện vận tải, lập ké hoạch xếp hàng và lập kế hoạch lịch trình. Hoạt động logistics kinh doanh gồm những bộ phận 6 bộ phận vận tải; hoạt động khai thác kho hàng; làm hàng; bao gói; hoạt động xử lý logistics . Việc làm hàng bao gồm chuỗi các hoạt động trung gian giữa vận tải và lưu kho. Bao bì tạo điều kiện thuận lợi cho việc xếp dỡ hàng hóa là bao bì ngoài. Quá trình bảo vệ hàng hóa và đảm bảo việc làm hàng được dễ dàng là 1 trong những chức năng của hoạt động nào trong Logistics bao gói. Hoạt động xử lý logistics là hoạt động xử lý hàng hóa trong quá trình logistics nên được thực hiện trong quá trình sản xuất. Hệ thống thông tin thao tác và quản lý hoạt động logistics bao gồm mô hình hệ thống thông tin, quy trình kiểm soát thông tin và dự báo thông tin. Mở rộng nguồn cung ra thị trường quốc tế là do thách thức từ hoạt động cung ứng. Phân phối bên thứ 3 hoặc thuê ngoài hoạt động phân phối thách thức từ hoạt động phân phối. Hoạt động mua hàng tại nhà hoặc mua hàng trực tuyến là thách thức từ khách hàng. Sự xuất hiện của các nhà máy trọng điểm là thách thức từ hoạt động cung ứng. Các loại dịch vụ Logistics Theo WTO gồm 4 nhóm dịch vụ. Dịch vụ logistics vận tải chủ yếu. Dịch vụ hỗ trợ cho các phương thức vận tải. Dịch vụ logistics liên quan tới vận tải. Dịch vụ logistics thứ yếu. Theo Điều 4 Nghị định số 140/2007/NĐ-CP gồm 3 nhóm dịch vụ. Các dịch vụ logistics chủ yếu. Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải. Các dịch vụ logistics liên quan khác. Hành lang pháp lý quản lý logistics tại Việt Nam Luật Thương mại 2005; Nghị định 140/2007/NĐ-CP. Logistics bên thứ 1 hoạt động logistics do doanh nghiệp sở hữu sản phẩm/hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện để đáp ứng nhu cầu bản thân doanh nghiệp. Logistics bên thứ 2 hoạt động logistics do nhà cung cấp dịch vụ logistics thực hiện cho một/một vài hoạt động đơn lẻ trong chuỗi cung ứng để đáp ứng nhu cầu của chủ hàng. Logistics bên thứ 3 hoạt động logistics do 1 doanh nghiệp độc lập thay mặt chủ hàng tổ chức thực hiện và quản lý các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng. Logistics bên thứ 4 bên cung cấp dịch vụ tích hợp, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kĩ thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi cung ứng. Logistics bên thứ 5 các dịch vụ logistics được cung cấp trên cơ sở thương mại điện tử. Ưu điểm của 3PL tiết kiệm thời gian; chia sẻ trách nhiệm; tái thiết lập mạng lưới phân phối; tập trung vào năng lực cạnh tranh cốt lõi; khai thác các chuyên gia logistics bên ngoài doanh nghiệp; giảm lượng tồn kho, thời gian chu kỳ đặt hàng và thời gian cung ứng; tận dụng được tính kinh tế nhờ quy mô; tăng hiệu quả hoạt động, mức dịch vụ và tính linh hoạt. Quá trình phát triển của 3PL 3 giai đoạn. Nhược điểm của 3PL nỗ lực tìm kiếm và hợp tác thấp; thông tin chia sẻ ít; mất kiểm soát; hiệu quả cung ứng dịch vụ thấp; chuyên gia cung ứng và chất lượng nhân viên không phù hợp; mất phản hồi từ khách hàng. Các loại hình nhà cung cấp dịch vụ 3PL Theo khả năng đáp ứng khách hàng. Nhà cung cấp dịch vụ 3 PL tiêu chuẩn. Nhà phát triển dịch vụ. Nhà cung cấp dịch vụ thích nghi với khách hàng. Nhà phát triển khách hàng. Theo loại hình doanh nghiệp. Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải. Các doanh nghiệp kinh doanh kho hàng/trung tâm phân phối. Các doanh nghiệp giao nhận. Các doanh nghiệp kinh doanh tài chính. Các doanh nghiệp công nghệ kinh doanh. Theo mức độ sở hữu tài sản. 3PL có sở hữu tài sản. 3PL không sở hữu tài sản. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của LPS Chỉ tiêu định tính cách thức phục vụ, thời gian giao nhận hàng, chất lượng kho bãi, chi phí vận chuyển. Chỉ tiêu định lượng tỉ lệ gia tăng đại lý mới, tỉ lệ gia tăng nhà vận tải, số lượng đơn hàng thực hiện lỗi, mức độ an toàn đối với hàng hóa, thị phần. Thế nào là thuê ngoài hoạt động logistics là sử dụng nhà cung cấp bên thứ 3 cho toàn bộ hoặc 1 phần quy trình logistics của doanh nghiệp Các bước thuê ngoài Kiểm tra phạm vi cần thuê ngoài và nhu cầu thuê ngoài. Xác định nhà cung cấp dịch vụ tiềm năng. Yêu cầu về thông tin và lập danh sách ngắn. Chuẩn bị và yêu cầu báo giá. Đánh giá và so sánh các nhà dự thầu. Lựa chọn đối tác và đánh giá rủi ro. Soạn thảo hợp đồng. Thực hiện hợp đồng. Quản lý mối quan hệ với nhà cung cấp dịch vụ. Hạn chế của thuê ngoài mất kiểm soát, tăng tính phức tạp. Lợi ích thuê ngoài giảm nhu cầu đầu tư vốn, giảm chi phí logistics của doanh nghiệp, nâng cao hoạt động logistics, tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi và năng lực cạnh tranh chủ chốt, giảm rủi ro hoạt động và rủi ro chiến lược cho doanh nghiệp. Logistics ngược là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát luồng nguyên vật liệu thô, tồn kho sản phẩm dở dang và thành phẩm từ điểm sản xuất, phân phối hoặc sử dụng tới điểm tái chế hoặc điểm tiêu hủy phù hợp. Các hoạt động logistics ngược hoạt động sản xuất, phân phối hoặc tiêu dùng. Các bên tham gia logistics ngược các bên trong chuỗi cung ứng nhà sản xuất, nhà cung cấp, nhà bán buôn và nhà bán lẻ; các tác nhân trong chuỗi cung ứng ngược người bán buôn – jobber và các chuyên gia tái chế; các bên có cơ hội tham gia các tổ chức từ thiện. Các mô hình logistics ngược mô hình Closed-loop, mô hình Open-loop, mô hình người vận hành độc lập. Các loại trung tâm logistics Căn cứ vào phạm vi quy mô và vai trò. Trung tâm logistics cấp toàn cầu. Trung tâm logistics cấp khu vực. Trung tâm logistics cấp quốc gia. Trung tâm logistics cấp địa phương. Trung tâm logistics cấp doanh nghiệp. Căn cứ vào vị trí địa lý. Trung tâm logistics hàng hải. Trung tâm logistics hàng không. Trung tâm logistics cạn. Căn cứ vào chức năng và mục đích hoạt động. Trung tâm logistics cung cấp dịch vụ trung tâm logistics cho hoạt động kinh tế – thương mại toàn cầu; kinh tế – thương mại 1 châu lục; kinh tế – thương mại 1 khu vực kinh tế; kinh tế – thương mại 1 quốc gia; kinh tế – thương mại của 1/1 vài tỉnh, thành phố. Trung tâm logistics phục vụ cho 1 hay 1 số chủ thể nhất định Trung tâm logistics phục vụ cho các nhà cung cấp dịch vụ logistics. Căn cứ vào loại hàng hóa phục vụ hoặc loại dịch vụ cung cấp. Trung tâm logistics tổng hợp. Trung tâm logistics nhóm ngành, nhóm dịch vụ. Trung tâm logistics chuyên dụng. Căn cứ theo tính chất sở hữu. Trung tâm logistics công. Trung tâm logistics tư. Trung tâm logistics công-tư. Kết nối cuối cùng Postponement chức năng lưu trữ hàng tối ưu chức năng lưu giữ hàng hóa đến thời điểm muộn nhất có thể Chức năng trung tâm logistics Chức năng phục vụ hàng hóa. Lưu kho. Làm hàng. Logistics giá trị gia tăng. Kết nối cuối cùng. Logistics ngược. Chức năng vận tải và phân phối. Quảng Cáo Gom hàng. Tách hàng. Cross-docking. Chuyển tải. Chức năng hỗ trợ. Quy trình logistics ngược chính bao gồm thu hồi; kiểm tra, chọn lựa và phân loại; tái chế; tái phân phối.
logistics và vận tải đa phương thức