Vụ cô gái sinh năm 1995 ở Bắc Giang bị tố lừa đảo chiếm đoạt tiền của hàng loạt người đã kéo theo nhiều vụ tố cáo khác trên mạng xã hội. Tin tức trong ngày hôm nay. Hóa ra không chỉ có một cô gái Bắc Giang xây dựng vỏ bọc cho mình để đi lừa đảo. Vấn đề ở Sau khi nhận được tin báo của nạn nhân, bằng các biện pháp nghiệp vụ, CA TP.Thủ Dầu Một đã xác định T. chính là thủ phạm nên đã tiến hành bắt giữ khi anh ta đang lẩn trốn tại một nhà trọ trên địa bàn TP.Thuận An. giấy tờ tùy thân và thông tin cá nhân thì các Thông tư liên tịch số 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 19/10/2018 . Điều 8. Thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án hình sự 3. Không thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự nếu qua điều tra xác định được hành vi của bị can phạm vào khoản khác của tội danh đã khởi tố.Ví dụ: Quyết định khởi Theo đó, Dự thảo khi được ký ban hành có 6 điều, quy định về các trường hợp tạm đình chỉ về giải quyết tin tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, tạm đình chỉ điều tra và tạm đình chỉ vụ án trong giai đoạn truy tố vì lý do bất khả kháng do thiên tai, dịch bệnh… Theo khoản 5 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật. 2.1 zhnSkZ. BỘ TÀI CHÍNH ***** CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ******* Số 76 /2006 /TT-BTC Hà Nội, ngày 22 tháng 0 8 năm 2006 THÔNG TƯ HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 68/2006/NĐ-CP NGÀY 18/7 /2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung quy định tại Nghị định như sau I. VỀ ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ 1. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành là cơ sở để thực hiện, đánh giá, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bao gồm định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định bằng hiện vật; bằng tiền; bằng lao động, thời gian lao động dưới đây gọi chung là định mức, tiêu chuẩn, chế độ. 2. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành phải đảm bảo các điều kiện sau đây a Được ban hành đúng thẩm quyền, phù hợp với quy định của pháp luật. b Có cơ sở khoa học phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. c Phù hợp với thực tế và khả năng bảo đảm việc thực hiện bằng ngân sách nhà nước, bằng các nguồn lực tài chính theo quy định của pháp luật đối với định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định bằng tiền; bằng vật tư, nguyên, nhiên vật liệu... đối với định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định bằng hiện vật; bằng lao động, thời gian lao động đối với định mức lao động. d Được công khai đến các cơ quan, tổ chức và đối tượng thực hiện theo quy định của pháp luật. quá trình thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ nếu phát hiện không bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm 2 mục này và khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hoặc không bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì cơ quan, tổ chức và các đối tượng thực hiện có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung kịp thời theo thẩm quyền hoặc báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. II. VỀ CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ 1. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí dưới đây gọi chung là Chương trình là cơ sở để tổ chức thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, tổ chức. Tất cả các cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước tài nguyên thiên nhiên đều phải xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 2. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bao gồm chương trình hàng năm và chương trình dài hạn a Chương trình hàng năm được xây dựng hàng năm cùng với thời gian xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. b Chương trình dài hạn được xây dựng căn cứ vào yêu cầu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội từng thời kỳ và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 3. Các cơ quan, tổ chức khi xây dựng Chương trình phải căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, chức năng, nhiệm vụ, nguồn lực được giao và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu có để xác định trọng tâm, trọng điểm, mục tiêu cụ thể cần đạt được, biện pháp thực hiện mục tiêu, tiêu chí đánh giá kết quả. Trong đó a Về mục tiêu xác định rõ mục tiêu tiết kiệm ngân sách nhà nước, tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên phải đạt được. b Về biện pháp bao gồm các biện pháp về tổ chức quản lý, cải cách hành chính, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đề cao trách nhiệm và các biện pháp khác nếu có. c Về tiêu chí đánh giá Phải gắn với mục tiêu đề ra để đánh giá kết quả đạt được thể hiện bằng số tiền, số vật tư, nguyên liệu, tài sản, tài nguyên, lao động, thời gian lao động tiết kiệm được; đồng thời với đánh giá về số lượng cần đánh giá về chất lượng hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý. 4. Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gửi cơ quan, tổ chức cấp trên tổng hợp thành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của các Bộ, ngành, địa phương để chỉ đạo, tổ chức triển kkhai thực hiện và gửi Bộ Tài chính tổng hợp vào Chương trình tổng thể trình Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 68/2006/NĐ-CP ngày 18/7/2006 của Chính phủ. 5. Cuối năm kế hoạch và năm cuối cùng thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí dài hạn nếu có, các cơ quan, tổ chức phải sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình với cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp thành kết quả thực hiện của Bộ, ngành, địa phương. Báo cáo của Bộ, ngành, địa phương phải thể hiện đầy đủ các nội dung sau a Tình hình thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí nêu trong chương trình của Chính phủ, Chương trình của Bộ, ngành, địa phương. b Kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí bằng tiền, bằng hiện vật đạt được trong các lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; đầu tư xây dựng, các dự án sử dụng ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước; quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc; quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên; đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động; quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp; sản xuất và tiêu dùng của nhân dân. c Đánh giá tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi lĩnh vực quản lý; những nội dung, hoạt động có chuyển biến tích cực, những nội dung, hoạt động chưa có chuyển biến; nguyên nhân và biện pháp khắc phục. d Các nội dung khác vướng mắc, đề xuất, kiến nghị…. III. VỀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ 1. Quản lý, sử dụng hoa hồng a Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng ngân sách nhà nước, các nguồn tài chính được giao tự chủ để mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại, phương tiện, thiết bị làm việc, tài sản khác hoặc thanh toán dịch vụ nếu nhận được khoản hoa hồng thì phải kê khai, nộp lại đầy đủ, kịp thời cho cơ quan, tổ chức và được quản lý và sử dụng như sau - Đối với hoa hồng nhận được bằng tiền được coi như nguồn kinh phí Ngân sách Nhà nước cấp, kinh phí giao tự chủ, được quản lý, sử dụng như kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, tổ chức; - Đối với khoản hoa hồng nhận được bằng hiện vật, cơ quan, tổ chức phải quản lý, sử dụng theo chế độ quản lý tài sản hiện hành. Các khoản hoa hồng nhận được bằng hiện vật mà cơ quan, tổ chức không có nhu cầu sử dụng phải thực hiện bán đấu giá công khai để thu tiền và quản lý, sử dụng theo quy định như đối với hoa hồng bằng tiền. b Cơ quan, tổ chức phải công khai việc kê khai, nộp lại, quản lý, sử dụng các khoản hoa hồng. Việc công khai các khoản hoa hồng là một nội dung công khai tài sản, tài chính của cơ quan, tổ chức, được thực hiện dưới các hình thức sau - Đối với các khoản hoa hồng nhận được bằng tiền phải công khai trong báo cáo tài chính của cơ quan, tổ chức. - Đối với các khoản hoa hồng nhận được bằng hiện vật phải công khai trong báo cáo công khai về quản lý, sử dụng tài sản của cơ quan, tổ chức. 2. Về dự án đầu tư tái chế, tái sử dụng tài nguyên và các nguồn năng lượng tái tạo được a Dự án tái chế, tái sử dụng tài nguyên và sử dụng các nguồn năng lượng có thể tái tạo được là các dự án mới hoặc mở rộng sản xuất có sử dụng các sản phẩm đã hết hạn sử dụng, hoặc thải bỏ, hoặc sử dụng năng lượng từ gió, thuỷ triều, mặt trời, địa nhiệt, sinh khối và các nguồn năng lượng tái tạo khác. Các dự án đầu tư tái chế, tái sử dụng tài nguyên, hoặc sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo gọi tắt là Dự án được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật hiện hành và các ưu đãi quy định tại Điều 18 Nghị định số 68/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí khi đảm bảo các điều kiện sau - Dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Dự án khi được thực hiện sẽ đạt được kết quả tiết kiệm cụ thể về tài nguyên, năng lượng. - Bảo đảm tiêu chuẩn môi trường và có cam kết bảo vệ môi trường. b Hồ sơ đề nghị hưởng chính sách ưu đãi bao gồm - Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan có thẩm quyền. - Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu có. - Giải trình phương pháp xác định kết quả tiết kiệm cụ thể về tài nguyên, năng lượng của Dự án và các dự báo về mức tiết kiệm cụ thể đạt được có xác nhận của cơ quan chức năng có thẩm quyền. - Các hồ sơ, tài liệu khác để chứng minh ý nghĩa và kết quả tiết kiệm của Dự án. IV. KIỂM TRA, THANH TRA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ 1. Kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là một nội dung của hoạt động kiểm tra, thanh tra theo thẩm quyền và chức năng quản lý của các cơ quan, tổ chức. Trong hoạt động thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành phải bao gồm cả nội dung kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. 2. Về kiểm tra Các cơ quan, tổ chức phải thường xuyên tiến hành việc tự kiểm tra và xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức và đơn vị cấp dưới. Nội dung kiểm tra bao gồm a Kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như quản lý sử dụng trụ sở làm việc, phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc, điện, nước, điện thoại, quản lý sử dụng lao động, thời gian lao động… b Kiểm tra việc quản lý ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, tài nguyên thiên nhiên theo quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. c Kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, biện pháp, kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn nếu có. 3. Về thanh tra Cơ quan thanh tra phải đưa nội dung thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào kế hoạch thanh tra hàng năm của mình. Nội dung thanh tra bao gồm a Thanh tra việc xây dựng tiêu chuẩn, định mức, chế độ; việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý theo nguyên tắc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Các tiêu chuẩn, định mức, chế độ, các văn bản quản lý không bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải được phát hiện và xử lý theo quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. b Thanh tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trong việc quản lý ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, tài nguyên thiên nhiên, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước. c Thanh tra việc thực hiện chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Bộ, ngành, địa phương và của Chính phủ. 4. Xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra. Các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí qua kiểm tra, thanh tra phát hiện được phải được xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật và xử phạt hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Kết quả xử lý vi phạm phải được công khai theo quy định của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. V. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG SỐ TIỀN TIẾT KIỆM ĐƯỢC TỪ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG 1. Đối với các cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính hoặc đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính được sử dụng kinh phí tiết kiệm được để chi cho hoạt động của cơ quan, tổ chức và tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động theo quy định của các cơ chế hiện hành. 2. Đối với các cơ quan, tổ chức chưa thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí quản lý hành chính hoặc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, số tiền tiết kiệm được từ kinh phí hoạt động được quản lý, sử dụng như sau a Kết thúc năm ngân sách và sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cơ quan, tổ chức có sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước cấp phải đối chiếu số chi thực tế với dự toán kinh phí hoạt động được duyệt để xác định số kinh phí hoạt động tiết kiệm được, trên cơ sở đó, đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền xem xét, xác nhận. b Số tiền tiết kiệm được từ kinh phí hoạt động sau khi được cơ quan tài chính có thẩm quyền xác nhận được để lại cơ quan, tổ chức để sử dụng cho các nội dung sau - Dành tối thiểu 50% số tiền tiết kiệm được để bổ sung kinh phí hoạt động cho cơ quan, tổ chức. - Dành tối đa 30% số tiền tiết kiệm được để thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. - Số còn lại để chi cho hoạt động tuyên truyền, vận động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chi cho các hoạt động phúc lợi trong cơ quan, tổ chức. c Phương án sử dụng kinh phí tiết kiệm được do thủ trưởng cơ quan, tổ chức quyết định sau khi có sự thống nhất ý kiến bằng văn bản của tổ chức Công đoàn cơ quan, tổ chức. Kinh phí tiết kiệm được nếu chưa sử dụng hết trong năm thì được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng. Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí tiết kiệm thực hiện theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn Luật. VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức, thực hiện Thông tư này. 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để kịp thời sửa đổi bổ sung cho phù hợp. KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá BỘ CÔNG AN - BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC Hà Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2013 THÔNG TƯ LIÊN TỊCH HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003; Căn cứ Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung năm 2006, 2009; Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Chương 1. QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư liên tịch này hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Điều 2. Đối tượng áp dụng Thông tư liên tịch này áp dụng đối với các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, người tiến hành tố tụng hình sự và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Thông tư liên tịch này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Tố giác về tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm do cá nhân có danh tính, địa chỉ rõ ràng cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết. 2. Tin báo về tội phạm là những thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc do cơ quan, tổ chức cung cấp cho cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết. 3. Kiến nghị khởi tố là việc các cơ quan nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ của mình phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm và có văn bản kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét khởi tố vụ án hình sự. Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải tuân theo quy định của pháp luật. Không được vì bất cứ lý do gì mà từ chối việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. 2. Chỉ những cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố mới được tiến hành giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Người làm trái pháp luật trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 3. Khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, cá nhân, đơn vị tiếp nhận không được tiết lộ nội dung tiếp nhận được cho cá nhân, cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền. 4. Cơ quan tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có trách nhiệm trả lời cho cơ quan, tổ chức đã báo tin, kiến nghị khởi tố hoặc người đã tố giác tội phạm. Cơ quan tiếp nhận, giải quyết phải giữ bí mật cho cơ quan, tổ chức, người cung cấp tin và hướng dẫn họ biện pháp, cách thức giữ bí mật những thông tin đã cung cấp, tố giác. 5. Trường hợp xét thấy cần thiết, cơ quan tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có trách nhiệm áp dụng hoặc đề nghị áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản cho cơ quan, tổ chức đã báo tin, kiến nghị khởi tố; người đã tố giác tội phạm và những người thân thích của họ. 6. Mọi trường hợp không làm hoặc làm trái các quy định về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố dẫn đến không kịp thời ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi phạm tội, người phạm tội bỏ trốn, tiêu hủy chứng cứ, xóa dấu vết phải bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 5. Trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm bao gồm a Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân; b Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân; c Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; d Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự Trung ương; đ Bộ đội Biên phòng; e Cơ quan Hải quan; g Cơ quan Kiểm lâm; h Lực lượng Cảnh sát biển; i Các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; k Các cơ quan khác của Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; l Viện kiểm sát; m Công an xã, phường, thị trấn, đồn, trạm Công an; n Tòa án; p Cơ quan báo chí; q Các cơ quan, tổ chức khác. 2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận kiến nghị khởi tố bao gồm a Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân; b Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân; c Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; d Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự Trung ương; đ Viện kiểm sát tiếp nhận và chuyển ngay đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết. Điều 6. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm bao gồm a Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân; b Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân; c Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; d Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự Trung ương; đ Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý mà tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thuộc quyền hạn điều tra của cơ quan mình thì tiến hành giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm đó. 2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết kiến nghị khởi tố bao gồm a Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân; b Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân; c Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao; d Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự Trung ương. 3. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các cơ quan được xác định theo thẩm quyền điều tra. Chương 2. QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 7. Nhiệm vụ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Cơ quan điều tra sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình phải tiến hành kiểm tra, xác minh. Những tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì ngay sau khi tiếp nhận phải chuyển tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đó kèm theo các tài liệu có liên quan đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết. 2. Các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm hoặc tự phát hiện dấu hiệu của tội phạm thuộc quyền hạn điều tra của cơ quan mình thì thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, Cơ quan điều tra có thẩm quyền và tiến hành kiểm tra, xác minh. Trường hợp tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì phải chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết. 3. Viện kiểm sát sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải chuyển ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết kèm theo các tài liệu có liên quan. 4. Các cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm m, n, p, q khoản 1 Điều 5 Thông tư liên tịch này, sau khi nhận được tố giác về tội phạm có trách nhiệm báo ngay tin đã nhận được cho Cơ quan điều tra bằng văn bản. Trường hợp khẩn cấp có thể báo tin trực tiếp hoặc qua điện thoại và các hình thức liên lạc khác nhưng sau đó phải thể hiện bằng văn bản. 5. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm được nêu trên các phương tiện thông tin đại chúng thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó ghi nhận và giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ được giao. 6. Các cơ quan, tổ chức sau khi tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức mình phải chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; đồng thời, nếu xét thấy không gây khó khăn cho cá nhân, cơ quan, tổ chức báo tin hoặc không làm ảnh hưởng đến việc kiểm tra, xác minh, ngăn chặn ngay tội phạm thì hướng dẫn họ đến đúng cơ quan có thẩm quyền để tố giác, báo tin về tội phạm. Trường hợp cấp bách, cần ngăn chặn ngay tội phạm, thu thập chứng cứ, bảo vệ hiện trường thì phải có biện pháp giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật. Điều 8. Tổ chức tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân và Viện kiểm sát các cấp phải tổ chức trực ban hình sự để tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và chuyển ngay cho các đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Địa điểm tiếp nhận phải đặt ở nơi thuận tiện, có biển ghi tên cơ quan và thông báo rộng rãi để mọi người biết. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân, Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phân công cán bộ để tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Các cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm tiếp nhận mọi tố giác về tội phạm. 2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận được tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố qua đơn thư, công văn kiến nghị hoặc nêu trên phương tiện thông tin đại chúng thì phải tiếp nhận và vào sổ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Nếu cá nhân trực tiếp đến tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức trực tiếp đến báo tin về tội phạm thì lập biên bản tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm. Nếu cá nhân tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan, tổ chức báo tin về tội phạm qua điện thoại, các phương tiện thông tin khác thì phải tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, nếu là tin quan trọng hoặc thấy cần thiết thì có thể ghi âm, ghi hình. Trường hợp người phạm tội đến tự thú thì phải lập biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú. Điều 9. Giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Sau khi tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm, Cơ quan điều tra phải tiến hành phân loại, xác minh sơ bộ ban đầu. Nếu xác định thông tin đó là tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố và gửi ngay một bản đến Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố sau khi tiếp nhận đã rõ về dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan điều tra ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự và thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, không phải ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. 2. Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khi thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực quản lý mà tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm thuộc quyền hạn điều tra của cơ quan mình thì khẩn trương tiến hành kiểm tra, xác minh, quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự; đồng thời, phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra của cơ quan mình. Trường hợp ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự thì thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. 3. Trường hợp sau khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, cơ quan tiến hành giải quyết ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự và xác định có hành vi vi phạm pháp luật khác xảy ra thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi Viện kiểm sát có văn bản đồng ý về kết quả giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch này, cơ quan tiến hành giải quyết sao hồ sơ để lưu và chuyển ngay hồ sơ, tài liệu bản chính có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên 1. Trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Trực tiếp tổ chức và chỉ đạo việc kiểm tra, xác minh nguồn tin; b Quyết định phân công Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố; c Kiểm tra các hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Điều tra viên; d Quyết định thay đổi Điều tra viên; đ Quyết định trưng cầu giám định, định giá; quyết định khai quật tử thi; e Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền Cơ quan điều tra; g Quyết định khởi tố vụ án; quyết định không khởi tố vụ án; h Trực tiếp tiến hành các biện pháp kiểm tra, xác minh nguồn tin; i Những nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Khi Thủ trưởng Cơ quan điều tra vắng mặt, một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng. Phó Thủ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được giao. 2. Khi được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có những nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i khoản 1 Điều này. 3. Điều tra viên được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Lập hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố; b Triệu tập và lấy lời khai của những người có liên quan nhằm kiểm tra, xác minh nguồn tin; c Tiến hành khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận dạng; d Tiến hành các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. 4. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình. Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình. Điều 11. Kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Sau khi nhận được Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của Cơ quan điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch này, trong thời hạn 3 ngày làm việc, Viện trưởng Viện kiểm sát phải ra Quyết định phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố và gửi ngay một bản cho Cơ quan điều tra đã ra Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. Đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đã rõ về dấu hiệu của tội phạm mà Cơ quan điều tra đã ra Quyết định khởi tố vụ án hình sự thì Viện trưởng Viện kiểm sát phân công Kiểm sát viên thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 3 Điều 104 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. 2. Sau khi nhận được văn bản thông báo của Bộ đội Biên phòng, cơ quan Hải quan, cơ quan Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư liên tịch này, Viện kiểm sát tiến hành kiểm sát theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên 1. Khi thực hiện công tác kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây a Tổ chức và chỉ đạo các hoạt động kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; b Quyết định phân công Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố; c Chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên; d Quyết định thay đổi Kiểm sát viên; đ Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát; e Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục các vi phạm pháp luật trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; g Giải quyết các tranh chấp về thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. Khi Viện trưởng Viện kiểm sát vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao. 2. Khi được phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại các điểm a, đ, e, g khoản 1 Điều này. 3. Khi được phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây a Kiểm sát việc kiểm tra, xác minh nguồn tin của Cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; b Kiểm sát việc lập hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố; c Kiểm sát kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. 4. Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình. Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát về những hành vi và quyết định của mình. Điều 13. Thông báo kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Khi kết thúc việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố phải gửi kết quả giải quyết cùng hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 06 ngày làm việc, Viện kiểm sát phải có văn bản thể hiện quan điểm đồng ý hoặc không đồng ý về kết quả giải quyết. Trường hợp đã hết thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố quy định tại Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 mà cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố chưa đủ căn cứ để quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp biết để thống nhất quan điểm giải quyết. 2. Trong thời hạn 12 ngày làm việc sau khi kết thúc việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, các cơ quan, đơn vị tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã cung cấp thông tin hoặc kiến nghị khởi tố biết kết quả giải quyết vụ việc hoặc đã chuyển tin, vụ việc đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố 1. Cơ quan điều tra các cấp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tình hình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho Viện kiểm sát cùng cấp định kỳ hàng tháng đối với cấp huyện, ba tháng đối với cấp tỉnh, sáu tháng đối với cấp trung ương. 2. Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tình hình kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố cho Cơ quan điều tra cùng cấp định kỳ hàng tháng đối với cấp huyện, ba tháng đối với cấp tỉnh; sáu tháng đối với cấp trung ương. 3. Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, cơ quan Hải quan, Kiểm lâm và các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm tổng hợp số liệu về kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và báo cáo bằng văn bản tình hình hàng tháng cho cơ quan Công an cùng cấp. Cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu và báo cáo tình hình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tại các cuộc họp giao ban liên ngành cùng cấp; đồng thời hàng tháng báo cáo lên cơ quan Công an cấp trên theo hệ Văn phòng. Cơ quan An ninh điều tra, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổng hợp số liệu về kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố hàng tháng của cơ quan mình và báo cáo bằng văn bản về Bộ Công an qua Văn phòng Bộ Công an. Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm tổng hợp số liệu và báo cáo tình hình kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tại các cuộc họp giao ban liên ngành cùng cấp; đồng thời hàng tháng báo cáo lên Viện kiểm sát cấp trên. 4. Trong Quân đội nhân dân Cơ quan điều tra, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, các cơ quan khác của Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có trách nhiệm thống kê số tin tiếp nhận và kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gửi đến Cơ quan điều tra hình sự. Cơ quan điều tra hình sự các cấp có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo kết quả với Cơ quan điều tra hình sự cấp trên. Cơ quan điều tra hình sự Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các Cơ quan điều tra, cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thuộc Bộ Quốc phòng trong cả nước và báo cáo bằng văn bản về Bộ Công an qua Văn phòng Bộ Công an theo định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu. Viện kiểm sát quân sự các cấp chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố của các Cơ quan điều tra, cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thuộc Bộ Quốc phòng để báo cáo Viện kiểm sát quân sự cấp trên, Viện kiểm sát quân sự trung ương tổng hợp tình hình chung trong cả nước báo cáo Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 5. Bộ Công an chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong cả nước; định kỳ 6 tháng thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 6. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố trong cả nước; định kỳ 6 tháng thông báo bằng văn bản cho Bộ Công an. 7. Cách tính thời gian thống kê và gửi số liệu đến cơ quan chức năng a Số liệu 01 tháng được tính từ ngày 16 tháng trước đến hết ngày 15 tháng đó và gửi trước ngày 20 tháng đó; b Số liệu định kỳ 03 tháng được tính từ ngày 16/11 năm trước đến hết ngày 15/2 và gửi trước ngày 20/2; từ ngày 16/2 đến hết ngày 15/5 và gửi trước ngày 20/5; từ ngày 16/5 đến hết ngày 15/8 và gửi trước ngày 20/8; từ 16/8 đến hết ngày 15/11 và gửi trước ngày 20/11; c Số liệu 06 tháng đầu năm được tính từ ngày 16/11 năm trước đến hết ngày 15/5 năm đó và gửi trước ngày 20/5; số liệu 06 tháng cuối năm được tính từ ngày 16/5 đến hết ngày 15/11 năm đó và gửi trước ngày 20/11. Điều 15. Biểu mẫu sử dụng trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch này các biểu mẫu để sử dụng thống nhất trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, bao gồm 1. Biên bản tiếp nhận người phạm tội ra tự thú Mẫu TBTP1; 2. Biên bản tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm Mẫu TBTP2; 3. Sổ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Mẫu TBTP3; 4. Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Mẫu TBTP4; 5. Quyết định phân công kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Mẫu TBTP5; 6. Thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Mẫu TBTP6; 7. Thống kê tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Mẫu TBTP7. Chương 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 16. Hiệu lực thi hành Thông tư liên tịch này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2013. Điều 17. Trách nhiệm thi hành Các cơ quan, đơn vị liên quan của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này. Trong quá trình thực hiện Thông tư liên tịch này nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh về Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao để có hướng dẫn kịp thời. KT. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Nguyễn Thành Cung KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Thượng tướng Lê Quý Vương KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỨ TRƯỞNG Hà Công Tuấn KT. VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO PHÓ VIỆN TRƯỞNG Nguyễn Hải Phong KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn Nơi nhận - Ủy ban Pháp luật của Quốc hội; - Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; - Văn phòng Chính phủ; - Công báo; - Lưu BCA, BQP, BTC, BNN&PTNT, VKSNDTC. Mẫu TBTP1 ……………….. ………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - ……….., ngày …… tháng …… năm …… BIÊN BẢN TIẾP NHẬN NGƯỜI PHẠM TỘI RA TỰ THÚ Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013 Hồi……giờ…….ngày…..tháng…..năm………tại.............................................................. .................................................................................................................................... Chúng tôi gồm 1................................................................................................................................. 2................................................................................................................................. 3................................................................................................................................. Tiến hành tiếp nhận người phạm tội ra tự thú đối với Họ tên............................................................................................................ Nam/nữ; Tên gọi khác................................................................................................................ Sinh ngày ……..tháng ……năm …….. tại....................................................................... Nơi đăng ký HKTT........................................................................................................ Chỗ ở hiện nay............................................................................................................ Nghề nghiệp …………….. Quốc tịch …………… Dân tộc.............................................. Tóm tắt hành vi phạm tội, lý do ra tự thú .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... …………………………………………….. Việc tiếp nhận người phạm tội ra tự thú kết thúc lúc…….. giờ……….ngày...tháng…năm…, đã đọc lại cho những người có tên trên đây nghe, công nhận đúng và cùng ký tên dưới đây. Người ra tự thú Người lập biên bản Mẫu TBTP2 ……………………. …………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số …… ……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. BIÊN BẢN TIẾP NHẬN TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013 Hồi……giờ…….ngày…..tháng…..năm………tại.............................................................. .................................................................................................................................... Chúng tôi gồm 1................................................................................................................................. 2................................................................................................................................. 3................................................................................................................................. Tiến hành tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của ông bà Họ tên............................................................................................................ Nam/nữ; Tên gọi khác................................................................................................................ Sinh ngày ……..tháng ……năm …….. tại....................................................................... Nơi đăng ký HKTT........................................................................................................ Chỗ ở hiện nay............................................................................................................ Nghề nghiệp …………….. Quốc tịch …………… Dân tộc.............................................. Nội dung tố giác, tin báo về tội phạm .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Cùng với việc tố giác, báo tin về tội phạm, ông bà……………………..nộp kèm theo đồ vật, tài liệu nếu có gồm .................................................................................................................................... Chúng tôi tiến hành tạm giữ đồ vật, tài liệu này để xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm kết thúc lúc……giờ……ngày……tháng….năm…. đã đọc lại cho những người có tên trên đây nghe, công nhận đúng và cùng ký tên dưới đây. Người báo tin Người tiếp nhận tin Mẫu TBTP3 SỔ TIẾP NHẬN TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM VÀ KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013 STT Ngày tiếp nhận Thông tin tiếp nhận Kết quả giải quyết hoặc đã chuyển tin, vụ việc đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết ghi rõ cơ quan nơi chuyển đến Ghi chú Loại thông tin* Tên cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp Ngày xảy ra Tên nguồn tin** Nội dung nguồn tin 1 2 3 4 5 6 7 8 9 *Ghi rõ tố giác về tội phạm, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố. **Đặt tên theo các tội danh quy định trong Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009. Mẫu TBTP4 ……………………. …………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số …… ……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. QUYẾT ĐỊNH PHÂN CÔNG GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM HOẶC KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013 Tôi................................................................................................................................. Chức vụ......................................................................................................................... Căn cứ*........................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Căn cứ Điều 34, Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự nước CHXHCNVN và Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. QUYẾT ĐỊNH Phân công……………………., Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra ……………………………………., Điều tra viên; ……………………………………., Điều tra viên; thuộc Cơ quan................................................................................................................. tiến hành giải quyết.......................................................................................................... về hành vi........................................................................................................................ xảy ra tại......................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 34, Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự, Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013. Phó thủ trưởng và Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình. Nơi nhận - VKS..... - Hồ sơ 2 bản. …………………………… ____________ *Tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố ghi rõ số, ngày, tháng, năm, tại sổ tiếp nhận tên cá nhân, cơ quan, tổ chức báo tin hoặc kiến nghị khởi tố Mẫu TBTP5 ……………………. …………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số …… ……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. QUYẾT ĐỊNH PHÂN CÔNG KIỂM SÁT VIỆC GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM HOẶC KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013 Tôi................................................................................................................................. Chức vụ......................................................................................................................... Căn cứ*........................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Căn cứ Điều 36, Điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự nước CHXHCNVN và Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. QUYẾT ĐỊNH Phân công………………………………., Phó viện trưởng Viện kiểm sát; ………………………………………………, Kiểm sát viên; ………………………………………………, Kiểm sát viên; thuộc Viện kiểm sát.......................................................................................................... tiến hành kiểm sát việc giải quyết...................................................................................... về hành vi........................................................................................................................ xảy ra tại......................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Phó viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 36, Điều 37 Bộ luật tố tụng hình sự và Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013, Phó viện trưởng và Kiểm sát viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trưởng Viện kiểm sát về những hành vi và quyết định của mình. Nơi nhận - CQ - Hồ sơ 2 bản. …………….... ____________ * Quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố số…ngày...tháng...năm của Cơ quan…………. Mẫu TBTP6 ……………………. …………………… CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số …… ……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. THÔNG BÁO KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT TỐ GIÁC, TIN BÁO VỀ TỘI PHẠM HOẶC KIẾN NGHỊ KHỞI TỐ Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02 tháng 8 năm 2013 Cơ quan ……………………………………..nhận được* …………………………………….của** .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Nội dung* .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... Cơ quan……………………đã tiến hành kiểm tra, xác minh*……………..nêu trên. Căn cứ Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự, Thông tư liên tịch số 06/2013/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 02/8/2013 của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. THÔNG BÁO Kết quả giải quyết*……………….trên như sau................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... Thông báo này được gửi đến cho Viện kiểm sát……………, và**……………….biết. Nơi nhận - VKS……………. - Hồ sơ 2 bản. …………………………………… …………………………………… ____________ * Tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. ** Tên cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố. BỘ TƯ PHÁP - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 06/2019/TT-BTP Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2019 THÔNG TƯ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THEO DÕI THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH Căn cứ Luật Thi hành án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự ngày 25 tháng 11 năm 2014; Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Tố tụng hành chính ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Căn cứ Nghị định số 60/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết nội dung chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia; Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp; Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự; Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư quy định Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo dõi thi hành án hành chính sau đây gọi chung là thống kê thi hành án dân sự; sử dụng và công bố, phổ biến thông tin thống kê; kiểm tra, thẩm tra, khen thưởng và xử lý vi phạm trong việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự. 2. Đối tượng áp dụng a Tổng cục Thi hành án dân sự; Cục Thi hành án Bộ - Quốc phòng; Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Thi hành án quân khu và tương đương sau đây gọi chung là Phòng Thi hành án cấp quân khu; Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; b Chấp hành viên, công chức làm công tác thi hành án dân sự; Chấp hành viên, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp làm công tác thi hành án trong quân đội; c Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Điều 2. Hệ thống biểu mẫu thống kê và trách nhiệm thực hiện biểu mẫu 1. Hệ thống biểu mẫu thống kê Biểu mẫu thống kê thi hành án dân sự ban hành kèm theo Thông tư này bao gồm a Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc; b Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền; c Kết quả thi hành cho ngân sách nhà nước; d Kết quả thi hành án dân sự tính bằng việc chia theo cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên; đ Kết quả thi hành án dân sự tính bằng tiền chia theo cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên; e Kết quả đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự; g Kết quả cưỡng chế thi hành án dân sự; h Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự; i Kết quả tiếp công dân trong thi hành án dân sự; k Kết quả giám sát, kiểm sát thi hành án dân sự; l Kết quả bồi thường nhà nước trong thi hành án dân sự; m Kết quả theo dõi việc thi hành án hành chính. 2. Trách nhiệm thực hiện Trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Điều 3. Cơ quan nhận báo cáo thống kê Cơ quan nhận báo cáo thống kê thi hành án dân sự bao gồm Chi cục Thi hành án dân sự; Cục Thi hành án dân sự; Tổng cục Thi hành án dân sự; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp nếu có yêu cầu; Phòng Thi hành án cấp quân khu; Tư lệnh quân khu và tương đương; Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng; Cơ quan Thống kê cùng cấp nếu có yêu cầu. Điều 4. Báo cáo thống kê và kỳ báo cáo thống kê 1. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự bao gồm báo cáo thống kê định kỳ và báo cáo thống kê đột xuất a Báo cáo thống kê định kỳ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này; b Báo cáo thống kê đột xuất được thực hiện theo yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền. Trường hợp cần báo cáo thống kê đột xuất nhằm thực hiện các yêu cầu về quản lý nhà nước trong thi hành án dân sự, người có yêu cầu phải có văn bản nêu rõ thời gian, thời hạn, nội dung báo cáo thống kê và các yêu cầu khác nếu có để tổ chức, cá nhân được yêu cầu thực hiện. 2. Kỳ báo cáo thống kê bao gồm các kỳ báo cáo thống kê 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng, 6 tháng, 7 tháng, 8 tháng, 9 tháng, 10 tháng, 11 tháng, 12 tháng. Kỳ báo cáo thống kê 12 tháng là kỳ báo cáo thống kê năm. Kỳ báo cáo thống kê được tính bắt đầu từ ngày 01/10 của năm hiện tại, kết thúc vào ngày cuối tháng của các kỳ thống kê. Năm báo cáo thống kê thi hành án dân sự bắt đầu từ ngày 01/10 năm hiện tại, kết thúc vào ngày 30/9 năm kế tiếp. Điều 5. Giá trị pháp lý của số liệu thống kê Số liệu thống kê thi hành án dân sự là một bộ phận của số liệu thống kê Ngành Tư pháp. Sau khi được công bố, phổ biến có giá trị pháp lý. Không một tổ chức, cá nhân nào được thay đổi hoặc ép buộc tổ chức, cá nhân khác công bố, phổ biến số liệu thống kê thi hành án dân sự sai sự thật. Số liệu thống kê thi hành án dân sự là một trong những căn cứ để thực hiện việc quản lý, điều hành công tác thi hành án dân sự và theo dõi thi hành án hành chính. Điều 6. Phương pháp tính trong báo cáo thống kê Số liệu báo cáo thống kê thi hành án dân sự tại mỗi kỳ được tính theo phương pháp lũy kế. Chương II TRÌNH TỰ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ, THEO DÕI THI HÀNH ÁN HÀNH CHÍNH Điều 7. Lập báo cáo thống kê 1. Kết thúc kỳ báo cáo thống kê, các tổ chức, cá nhân được quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này phải chốt số liệu, khóa sổ để lập biểu báo cáo thống kê. Kết quả của kỳ nào phải báo cáo trong kỳ đó. Nghiêm cấm việc chuyển số liệu thống kê phát sinh của kỳ hiện tại sang kỳ sau. Riêng đối với số chưa có điều kiện thi hành án đã chuyển sổ theo dõi riêng, kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự chốt số liệu, lập danh sách gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để theo dõi, quản lý. 2. Kết thúc năm báo cáo, Chi cục Thi hành án dân sự lập danh sách việc thi hành án chưa thi hành xong gửi Cục Thi hành án dân sự. Cục Thi hành án dân sự lập danh sách việc thi hành án chưa thi hành xong tại Cục Thi hành án dân sự và tổng hợp danh sách chung của địa phương mình gửi Tổng cục Thi hành án dân sự để theo dõi, quản lý. Danh sách việc thi hành án chưa thi hành xong bao gồm việc thi hành án dân sự và việc theo dõi thi hành án hành chính. Phòng Thi hành án cấp quân khu lập danh sách việc thi hành án chưa thi hành xong gửi Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng để theo dõi, quản lý. 3. Ngày lập báo cáo thống kê là a Ngày kết thúc kỳ thống kê đối với Chấp hành viên; b Ngày nhận được báo cáo của Chấp hành viên đối với Chi cục và Cục Thi hành án dân sự; Phòng Thi hành án cấp quân khu; c Ngày nhận được báo cáo của Chi cục Thi hành án dân sự đối với Cục Thi hành án dân sự; d Ngày nhận được báo cáo của Cục Thi hành án dân sự, của Phòng Thi hành án cấp quân khu đối với Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng. Nếu ngày này trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết hoặc ngày nghỉ cuối tuần, thì ngày lập báo cáo thống kê là ngày làm việc tiếp theo ngay sau ngày đó. Thời hạn gửi, nhận báo cáo thống kê được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Thông tư này. 4. Cách thức ghi chép, lập báo cáo thống kê được thực hiện theo hướng dẫn tại bản giải thích biểu mẫu hoặc in trực tiếp từ phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự. Điều 8. Hình thức báo cáo và phương thức gửi báo cáo thống kê 1. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử a Báo cáo bằng văn bản giấy phải có chữ ký, họ tên của người lập biểu; chữ ký, họ tên của Thủ trưởng đơn vị và đóng dấu phát hành theo quy định. Báo cáo thống kê của Chấp hành viên có chữ ký của Chấp hành viên và xác nhận của Thủ trưởng đơn vị; b Báo cáo bằng văn bản điện tử được thể hiện dưới dạng tệp dữ liệu điện tử file, có các thông tin như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và được ký phát hành bằng chữ ký số của Thủ trưởng đơn vị và những người có liên quan nếu có. Trường hợp người được phân công lập biểu mẫu thống kê chưa được cấp chữ ký số thì ghi chữ “đã ký” vào nơi ký của người lập biểu mẫu. 2. Báo cáo thống kê thi hành án dân sự được gửi tới nơi nhận bằng các phương thức a Gửi qua bưu điện hoặc Fax; b Gửi trực tiếp; c Gửi bản scan quét báo cáo giấy hoặc báo cáo bằng văn bản điện tử qua thư điện tử công vụ do Bộ Tư pháp cấp; d Đối với các đơn vị đã có đầy đủ dữ liệu trên phần mềm quản lý quá trình thụ lý, tổ chức thi hành án và báo cáo thống kê thi hành án dân sự, theo đề nghị bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị, Cục, Tổng cục Thi hành án dân sự sẽ in trực tiếp từ phần mềm. Chi cục trưởng, Cục trưởng chỉ đạo in bản lưu tại đơn vị vào ngày khóa sổ và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của số liệu trong các báo cáo được in từ phần mềm; đ Việc gửi báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong quân đội được thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và hướng dẫn của Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng. Điều 9. Trình tự gửi, nhận, ngày gửi và thời hạn gửi báo cáo thống kê 1. Trình tự gửi báo cáo thống kê a Chấp hành viên gửi báo cáo cho đơn vị nơi Chấp hành viên công tác; b Chi cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo cho Cục Thi hành án dân sự; gửi báo cáo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Cơ quan Thống kê cùng cấp nếu có yêu cầu; c Cục Thi hành án dân sự gửi báo cáo cho Tổng cục Thi hành án dân sự; gửi báo cáo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cơ quan Thống kê cùng cấp nếu có yêu cầu; d Chấp hành viên thi hành án trong quân đội gửi báo cáo cho Phòng Thi hành án cấp quân khu nơi Chấp hành viên công tác; đ Phòng Thi hành án cấp quân khu gửi báo cáo cho Tư lệnh quân khu và Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng; e Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng gửi báo cáo thống kê cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Tư pháp; g Tổng cục Thi hành án dân sự tổng hợp số liệu thống kê thi hành án dân sự trong toàn quốc và số liệu thống kê thi hành án dân sự trong quân đội báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp để báo cáo Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền khác khi có yêu cầu. 2. Thời hạn gửi, nhận báo cáo thống kê thi hành án dân sự a Chậm nhất 01 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Chấp hành viên phải gửi báo cáo thống kê tới Thủ trưởng đơn vị nơi công tác. b Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Chi cục Thi hành án dân sự phải gửi báo cáo thống kê của đơn vị mình tới Cục Thi hành án dân sự và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định tại khoản 1 Điều này. c Chậm nhất 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Cục Thi hành án dân sự phải gửi báo cáo thống kê của đơn vị và của toàn tỉnh tới Tổng cục Thi hành án dân sự và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định. d Chậm nhất 01 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Chấp hành viên thi hành án dân sự trong quân đội phải gửi báo cáo thống kê tới Trưởng phòng Thi hành án quân khu nơi mình công tác. đ Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Phòng Thi hành án cấp quân khu gửi báo cáo thống kê tới Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định. e Chậm nhất 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng gửi báo cáo thống kê tới Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và các cơ quan nhận báo cáo thống kê theo quy định. g Chậm nhất 06 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ báo cáo thống kê, Tổng cục Thi hành án dân sự phải gửi báo cáo thống kê tới Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Điều 10. Chỉnh sửa số liệu trong báo cáo thống kê Trường hợp phải chỉnh sửa số liệu trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự thì đơn vị, cá nhân phải gửi báo cáo bổ sung và giải trình rõ về nội dung chỉnh sửa. Báo cáo bổ sung, giải trình phải có chữ ký xác nhận của lãnh đạo, đóng dấu của cơ quan, gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự theo phương thức đã quy định tại Điều 8 của Thông tư này. Nghiêm cấm việc tự ý tẩy, xóa trong biểu mẫu báo cáo thống kê. Điều 11. Kiểm tra, thẩm tra thống kê 1. Kiểm tra thống kê thi hành án dân sự bao gồm các nội dung sau a Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thống kê; b Việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự; c Các nội dung khác liên quan đến thống kê thi hành án dân sự; 2. Thẩm tra thống kê thi hành án dân sự bao gồm các nội dung sau a Số liệu thống kê, bảng phân tích số liệu thống kê; nguồn số liệu thống kê; phương pháp tính số liệu thống kê; b Các báo cáo về số liệu thống kê; c Dữ liệu điện tử thi hành án dân sự; d Các số liệu khác liên quan đến thống kê thi hành án dân sự. Điều 12. Thẩm quyền công bố và phổ biến thông tin thống kê 1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp công bố và phổ biến thông tin thống kê thi hành án dân sự hoặc ủy quyền cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự thực hiện. 2. Hàng tháng, số liệu thống kê thi hành án dân sự của Chi cục Thi hành án dân sự, Cục Thi hành án dân sự và Hệ thống Thi hành án dân sự được đăng tải công khai trên Trang/Cổng thông tin điện tử thi hành án dân sự. Điều 13. Sử dụng số liệu, thông tin trong báo cáo thống kê Số liệu và thông tin trong báo cáo thống kê thi hành án dân sự được sử dụng làm một trong những căn cứ khi quyết định một số vấn đề cơ bản sau 1. Đánh giá kết quả thi hành án, tình hình tổ chức, hoạt động của các cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp hành viên, Thẩm tra viên, Thư ký và các công chức khác trong các kỳ báo cáo, năm báo cáo. 2. Lập kế hoạch thi hành án và giao chỉ tiêu, nhiệm vụ thi hành án hàng năm cho các cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên. 3. Phân bổ biên chế; đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với công chức lãnh đạo, quản lý; đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên, công chức của cơ quan Thi hành án dân sự. 4. Tính chỉ tiêu hoàn thành nhiệm vụ và tổng hợp, bình xét thi đua, khen thưởng đối với cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên. 5. Thực hiện chế độ tài chính trong thi hành án dân sự; xem xét quyết định việc đầu tư kinh phí xây dựng trụ sở, kho vật chứng; trang cấp phương tiện làm việc cho Hệ thống Thi hành án dân sự và các nội dung khác liên quan đến bảo đảm tài chính, cơ sở vật chất để thực hiện nhiệm vụ tổ chức thi hành chỉ tiêu nhiệm vụ thi hành án dân sự. 6. Báo cáo Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. 7. Sử dụng vào các công việc khác nhằm mục đích quản lý, điều hành hoạt động thi hành án dân sự. Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 14. Trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê 1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉ đạo ưu tiên đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến vào hoạt động thống kê thi hành án dân sự; nâng cấp, hoàn thiện phần mềm thống kê, cơ sở dữ liệu điện tử về thống kê thi hành án dân sự. 2. Tổng cục Thi hành án dân sự giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong Hệ thống Thi hành án dân sự. 3. Cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên thuộc Cục Thi hành án dân sự và Chi cục Thi hành án dân sự thuộc địa phương mình. 4. Chi cục Thi hành án dân sự chịu trách nhiệm thực hiện, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc các Chấp hành viên, người làm công tác thống kê trong đơn vị về việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự. 5. Cục Thi hành án - Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thực hiện và giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự trong quân đội. 6. Phòng Thi hành án cấp quân khu chịu trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự đối với Chấp hành viên do mình quản lý. 7. Chấp hành viên chịu trách nhiệm thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự và các nhiệm vụ được giao. Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm 1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự được khen thưởng theo quy định hiện hành. 2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Điều 16. Hiệu lực thi hành 1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký, thay thế Thông tư số 01/2013/TT-BTP ngày 03/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự và Thông tư số 08/2015/TT-BTP ngày 26/6/2015 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2013/TT-BTP ngày 03/01/2013 của Bộ Tư pháp hướng dẫn Chế độ báo cáo thống kê thi hành án dân sự. 2. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu, giải quyết./. Cho tôi hỏi thế nào là tố giác, tin báo về tội phạm? Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật bị xử lý thế nào? Đây là câu hỏi của anh Bảo đến từ Bạc Liêu. Thế nào là tố giác, tin báo về tội phạm? Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật bị xử lý thế nào? Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật có bị phạt tù không? Thế nào là tố giác, tin báo về tội phạm?Nguồn tin về tội phạm theo điểm d khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 gồm- Tố giác, tin báo về tội phạm;- Kiến nghị khởi tố của cơ quan, tổ chức, cá nhân;- Lời khai của người phạm tội tự thú;- Thông tin về tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về tố giác, tin báo về tội phạm cụ thể như sau- Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của thời, tố giác của cá nhân; tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân là các căn cứ để xác định dấu hiệu tội phạm theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự nào là tố giác, tin báo về tội phạm? Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật bị xử lý thế nào?Tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật bị xử lý thế nào?Khoản 5 Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định rằng Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của đó, mức xử phạt dành cho hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật bao gồmMức xử phạt hành chính đối với hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thậtĐiều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 quy định mức phạt đối với hành vi trên như sau- Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật sẽ bị phạt tiền từ đồng đến Người nào thực hiện một trong các hành vi sau sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng, trừ trường hợp người thực hiện hành vi là luật sư quy định tại khoản 3 Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15+ Cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, người có thẩm quyền;+ Lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm sai sự Trường hợp luật sư thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều 9 Pháp lệnh 02/2022/UBTVQH15 nêu trên sẽ bị phạt tiền từ đồng đến Hình thức xử phạt bổ sung Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật nêu đó, người có hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thật có thể bị xử phạt hành chính đến đồng, đối với luật sư thì mức phạt lên đến lý kỷ luật đối với hành vi tố giác, báo tin tội phạm sai sự thậtĐiều 23 Nghị định 31/2019/NĐ-CP quy định rằng Cán bộ, công chức, viên chức biết rõ việc tố cáo là không đúng sự thật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần hoặc biết vụ việc đã được cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật nhưng vẫn tố cáo nhiều lần mà không có bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo; cưỡng ép, lôi kéo, kích động, dụ dỗ, mua chuộc người khác tố cáo sai sự thật; sử dụng họ tên của người khác để tố cáo gây mất đoàn kết nội bộ hoặc ảnh hưởng đến uy tín, hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình giác, báo tin tội phạm sai sự thật có bị phạt tù không?Căn cứ theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 có quy định rằng Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm- Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;- Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm người thực hiện một trong các hành vi bịa đặt phạm tội thuộc khoản 2 và khoản 3 Điều này thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống với mức hình phạt cao nhất lên đến 07 năm thời, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 đây là một số thông tin chúng tôi cung cấp gửi tới bạn. Trân trọng! Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố là những cơ sở để xác định có hay không dấu hiệu của tội phạm. Người báo tin không nhất thiết phải là người bị hại hoặc là người có quan hệ liên quan đến người bị hại. Tuy nhiên, tố giác, tin báo về tội phạm sai sự thật do cố ý thì người đã báo tin phải chịu trách nhiệm. Hãy cùng LawKey tìm hiểu về Điều 144 Bộ luật tố tụng hình sự qua bài viết dưới cứ pháp lý Điều 144. Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố1. Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của định về tố giác tội phạm Điều 5 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân trong đấu tranh phòng, chổng tội phạm, theo đó“Mọi cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội phạm; tham gia đẩu tranh phòng, chống tội phạm”.Vì vậy, điều luật đang bình luận quy định tố giác về tội phạm là việc của cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu của tội phạm. Cá nhân trong quá trình sinh sống, học tập và làm việc nếu phát hiện hành vi của cá nhân, tô chức khác có dẩu hiệu của tội phạm thì cần tổ cáo kịp thời vởi cơ quan cố thẩm quyền nhăm góp phân giúp các cơ quan này trong việc phát hiện, ngăn chặn tội phạm, qua đố góp phân đấu tranh phòng, chống tội với tố giác về tội phạm, điều luật cũng quy định cơ quan, tố chức, cá nhân khi biết thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì thông báo với cơ quan có thẩm quyền. Tố giác về tội phạm đối với hành vi có dấu hiệu tội phạm, còn tin báo về tội phạm đối với các vụ việc có dấu hiệu tội báo về tội phạm cũng có thể là các thông tin được đăng tài trên các phương tiện thông tin đại chúng. Phương tiện thông tin đại chúng là các phương tiện được sử dụng để truyền đạt thông tin một các rộng rãi, cố khả năng đưa thông tin tới đông đảo người dân như báo in, tạp chí, truyền hình, internet…Điều luật cũng quy định rõ hình thức của tố giác, tin báo của tội phạm trong khoản 4 Điều 144, theo đó, tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản. Quy định mờ này khuyến khích và tạo điều kiện thuận tiện cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác, báo tin về tội định về kiến nghị khởi tốKiến nghị khởi tố được quy định tại khoản 3 của điều luật. Quy định về kiến nghị khởi tố chặt chẽ hơn so với quy định của tố giác, tin báo về tội phạm. Kiến nghị khởi tố hành vi của cơ quan nhà nước khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Cơ quan nhà nước là bộ phận cùa bộ máy nhà nước. Kiến nghị khởi tố thê hiện trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc phát hiện tội phạm, đấu tranh phòng, chống tội nghị khởi tố phải được lập dưới hình thức văn bản. Cơ quan kiến nghị khởi tố phải gửi kèm theo kiến nghị này các chứng cứ, tài liệu liên quan. Phạm vi chủ thể tiếp nhận kiến nghị khởi tố cũng hẹp hơn so với tố giác, tin báo về tội phạm. Cơ quan ra kiến nghị khởi tố phải gửi kiến nghị cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân cố trách nhiệm trong phát hiện tội phạm, đấu tranh phòng, chống tội phạm. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện trách nhiệm nhiên, hoạt động tố tụng hình sự nhằm duy trì trật tự xã hội thông qua việc giải quyết vụ án hình sự. Vì vậy, nếu tố giác, tin báo về tội phạm sai sự thật do cố ý thì người đã báo tin phải chịu trách nhiệm. Tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm, người báo tin sai sự thật có thể phải chịu trách nhiệm kỷ luật, trách nhiệm hành chính hoặc trách nhiệm hình giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bảnVề hình thức của tố giác và tin báo về tội phạm, theo Điều 101 Bộ luật TTHS năm 2003, tố giác về tội phạm của công dân có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản, còn tin báo về tội phạm của cơ quan, tổ chức phải được thể hiện bằng văn bản. Tuy nhiên, xét về mặt học thuật, việc sử dụng thuật ngữ “bằng miệng” chỉ phù hợp với văn nói và chưa bao quát hết được các trường hợp xảy ra. Vì vậy, khoản 4 Điều 144 Bộ luật TTHS năm 2015 đã sửa đổi quy định này thành “Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản”, tức là đã thay “bằng miệng” thành “bằng lời”. Theo đó, tin báo về tội phạm cũng có thể bằng lời hoặc bằng văn nhiệm của người tố giác tội phạmTheo đó, người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.>>Xem thêm Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố ?Thông tư 28/2020/TT-BCA trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạmTrên đây là bài viết về “Tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự 2015” LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ LawKey.

thông tư 06 về tin báo tố giác tội phạm